Lịch sử pháp luật về giáo dục ở Việt Nam từ 1945 đến nay - 16

- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế bố trí kinh phí xây dựng văn bản từ ngân sách, các dự án, đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học và các nguồn khác để hỗ trợ công tác soạn thảo văn bản. Tập trung kinh phí, nhân lực cho những dự thảo văn bản khó, yêu cầu cao và thời gian thực hiện gấp... Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy định về kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong đó có kinh phí xây dựng kế hoạch soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm.

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học gắn với việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường ứng dụng tin học vào việc tổ chức lấy ý kiến góp ý cho các dự thảo và kiểm soát kế hoạch, tiến độ công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3.4.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực của các thiết chế xây dựng và thi hành pháp luật

Để nâng cao năng lực của các thiết chế xây dựng và thi hành pháp luật trong thời gian tới, cần phải thực hiện những giải pháp sau đây:

- Kiện toàn tổ chức và cán bộ làm công tác pháp chế.

Tiếp tục kiện toàn hệ thống cán bộ làm công tác pháp luật về giáo dục từ đến các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục. Lựa chọn cán bộ có trình độ, có khả năng gửi đi đào tạo cơ bản về lý luận và kỹ năng phân tích chính sách, kỹ năng soạn thảo văn bản ở trong và ngoài; thường xuyên tổ chức tập huấn kỹ năng soạn thảo văn bản để cập nhật thông tin cho cán bộ soạn thảo văn bản; có chính sách mạnh mẽ đối với công tác cán bộ pháp chế về giáo dục như chính sách tiền lương riêng như hệ số lương như giảng viên cộng với phụ cấp cán bộ pháp chế, chế độ đối với cán bộ tham gia soạn thảo văn bản.

- Xây dựng kế hoạch kinh phí soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; kinh phí kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật

Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp

luật cần được xây dựng thành kế hoạch bao gồm kinh phí rà soát, hệ thống hoá các văn bản hiện hành; nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước; tổ chức soạn thảo một số dự án luật về giáo dục; rà soát và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác soạn thảo văn bản;...

Kinh phí cần huy động từ nhiều nguồn như kinh phí quản lý nhà nước, các chương trình mục tiêu, các dự án trong và ngoài nước,... Việc lập các dự án chuyên môn khác phải chú ý dành kinh phí cho việc xây dựng thể chế ở từng lĩnh vực cụ thể.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

- Hoàn thiện thể chế: hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống văn bản quy định về tài chính cho công tác soạn thảo nhằm bảo đảm tài chính cho công tác xây dựng pháp luật.

3.4.2.3. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin, phổ biên, giáo dục pháp luật

Lịch sử pháp luật về giáo dục ở Việt Nam từ 1945 đến nay - 16

- Quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản, tài liệu khác liên quan về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục.

- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa giáo dục pháp luật.

- Rà soát, bổ sung, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Xây dựng, bổ sung tài liệu, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Xây dựng chương trình thống nhất, biên soạn các tài liệu phổ biến

giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật ngoại khóa: tổ chức xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa trong đó tập trung vào các hình thức như: báo cáo chuyên đề thi tìm hiểu về pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi… Chú trọng tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động mang tính thực hành chính trị, xã hội, các hoạt động nghiên cứu khoa học về các vấn đề pháp luật trong thực tiễn.

- Tổ chức thi học sinh giỏi, nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật: các cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tổ chức thi Olympic về pháp luật trong học sinh, sinh viên hàng năm, tiến tới tổ chức thi học sinh giỏi, thi Olympic về pháp luật trong toàn quốc.

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp luận cứ cho việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác này.

- Tổ chức chỉ đạo điểm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số cơ sở giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo. Việc lựa chọn điểm cần phản ảnh được tính đa dạng của các cấp học, ngành học, trình độ đào tạo cũng như các vùng miền trong cả nước.

- Hỗ trợ vùng khó khăn: hỗ trợ tài liệu, thiết bị, tủ sách pháp luật và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, báo cáo viên cho một số cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Tăng cường phối hợp giữa ngành giáo dục với ngành tư pháp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các cơ quan, tổ chức từ Trung ương tới

cơ sở để nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường xã hội hóa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường huy động sự tham gia của các tổ chức kinh tế, tổ chức quốc tế và các tổ chức, cá nhân vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

3.4.2.4. Giải pháp phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực làm công tác pháp luật

- Củng cố và kiện toàn tổ chức, quản lý đối với các cơ sở đào tạo Luật Từ cấp cơ quan quản lý cao nhất cho tới các cơ sở đào tạo Luật cần tập

trung củng cố công tác tổ chức quản lý, từ bố chí cán bộ giảng viên, sắp xếp đội ngũ, không ngừng bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho tới việc tổ chức chặt chẽ các khâu xét tuyển sinh viên, học viên và tổ chức đào tạo; nghiêm túc thực hiện các quy định về quy trình đào tạo, từ thi tuyển cho tới suốt quá trình đào tạo, trong đã có tổ chức thi, kiểm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan; thực hiện tốt quy trình sàng lọc trong quá trình đào tạo, chống mọi hiện tượng tiêu cực trong đào tạo, bảo đảm chất lượng thực và đáp ứng được sự đòi hỏi của toàn xã hội.

Củng cố và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo thông qua việc kiện toàn tổ chức các cơ sở đào tạo Luật theo hướng tăng cường cán bộ quản lý chuyên trách, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng chương trình, giáo trình và tài liệu tham khảo, phục vụ giảng dạy và học tập cho các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học và hoạt đông hợp tác quốc tế trong các cơ sở đào tạo Luật.

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo Luật

Củng cố và phát triển các cơ sở đào tạo Luật hiện có, tập trung đầu tư toàn diện để xây dựng Trường đại học Luật Hà Nội và Trường đại học Luật TPHCM. Ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, tài liệu

giáo trình, nội dung chương trình đào tạo để các cơ sở này sớm là nòng cốt và đi đầu trong công tác đào tạo Luật ở nước ta, thực hiện đề án đã nêu.

Rà soát lại điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của tất cả các cơ sở đào tạo Luật hiện có nhằm có căn cứ để phân bổ chỉ tiêu và loại hình đào tạo đúng với điều kiện và năng lực thực tiễn của mỗi trường. Việc rà soát này còn là cơ sở cho việc điều chỉnh, sắp xếp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các trường đào tạo Luật, bảo đảm tính khoa học, tính hiện đại, thích ứng với sự phát triển của đất nước và đòi hỏi của xã hội.

- Xây dựng hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng đào tạo

Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, bảo đảm năng lực và trình độ thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu luật học trong tình hình mới.

Tăng cường đầu tư về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo Luật, trong đó chú trọng tính hiệu quả của đầu tư. Nhất thiết phải tránh đầu tư dàn trải mà cần có sự ưu tiên đầu tư cho một số cơ sở đào tạo lớn hiện nay.

Thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo Đại học và sau Đại học luật; có cơ chế hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo luật.

3.4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật

Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục là một trong bảy nhóm nhiệm vụ, giải pháp được Bộ Chính trị đưa ra trong Kết luận số 242/TB-TƯ ngày 15/4/2009 nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (Khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Trong thời gian tới, cần tập trung triển khai một số nội dung về hợp tác quốc tế như sau:

- Tăng cường và mở rộng hợp tác về giáo dục với các nước và tổ chức quốc tế, thông qua việc ký kết các Thoả thuận và Điều ước quốc tế, tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế để trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu và đề xuất sáng kiến, giải pháp nhằm xây dựng chính sách giáo dục đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, phục vụ mục tiêu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tranh thủ các nguồn viện trợ thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để đầu tư cho giáo dục; khuyến khích các cơ sở giáo dục Việt Nam và cơ sở giáo dục nước ngoài mở rộng hợp tác quốc tế trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật nhằm khuyến khích hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong giáo dục, nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

KẾT LUẬN


Ngay từ năm thứ nhất của nền cộng hòa, pháp luật về giáo dục đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng và đã thể hiện những nguyên lý cơ bản của nền giáo dục mới của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Trải qua một thời gian dài của hai cuộc kháng chiến cứu nước, trong hoàn cảnh đó pháp luật về giáo dục cũng vẫn là công cụ quan trọng để điều chỉnh các hoạt động giáo dục.

Từ khi đổi mới đến nay, trong điều kiện từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền, giáo dục về pháp luật tiếp tục được hoàn thiện và có bước phát triển vượt bậc từ đạo luật đầu tiên, Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991 điều chỉnh một lĩnh vực hẹp của giáo dục, lần lượt Luật giáo dục năm 1998, Luật giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009, Luật giáo dục năm 2012 ra đời là căn cứ pháp lý quan trong điều chỉnh hoạt động giáo dục ở nước ta.

Hiện nay, công cuộc đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục trong điều kiên xây dựng nhà nước pháp quyền đòi hỏi pháp luật về giáo dục phải có bước hoàn thiện cao hơn để làm cơ sở pháp lý vững chắc cho sự đổi mới mạnh mẽ giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Thực tiễn đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật về giáo dục một cách hoàn chỉnh và đồng bộ, thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước pháp quyền, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, các hoạt động giáo dục phải được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Để thực hiện điều đó cần thực hiện nhiều giải pháp xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng các đạo luật về nhà giáo,

người học, giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên để các quan hệ xã hội, hoạt động giáo dục có những văn bản quy phạm pháp luật có giáo trị pháp lý cao hơn, hoàn chỉnh hơn về kỹ thuật lập pháp, đồng bộ hơn điều chỉnh, tạo nên sự thông suốt trong các hoạt động giáo dục nhằm đạt các mục tiêu của giáo dục.

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 31/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí