Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh - 2

Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Kỹ năng sống phải được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa. Việc hình thành kỹ năng sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp các em hiểu và biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực.

Trong khi đó, ở Việt Nam nói chung, cách riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, việc tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống của trẻ mầm non dường như mới bắt đầu được để ý đến. Chẳng hạn như đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Hiền Lê mới thử khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn tại một trường Mẫu giáo Thực hành (thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM). Như thế, tầm mức quan tâm đến trẻ mầm non còn rất hạn chế, nhỏ hẹp; chứ chưa nói đến có một chương trình cụ thể thực hiện hình thành kỹ năng sống cho trẻ mầm non.

Nhận thức về thực trạng, tầm quan trọng và sự khẩn thiết trên đây mà chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kỹ năng sống, đề tài khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi trong các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động có chủ đích ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh - 2


- Trẻ 5 – 6 tuổi và giáo viên chăm sóc và giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết nghiên cứu


Kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh đạt mức độ chưa cao. Nguyên nhân chính là do ở trường mầm non, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Nếu giáo viên mầm non tìm ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ một cách hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi thì kỹ năng sống của trẻ sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu


5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: kỹ năng, kỹ năng sống của trẻ mầm non.

5.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.

5.3. Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.

6. Giới hạn nghiên cứu


6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu


Chỉ nghiên cứu một số kỹ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi được giáo viên mầm non đánh giá đạt ở mức độ thấp trong các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động có chủ đích, không nghiên cứu tất cả kỹ năng sống của trẻ.

6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu


Trường mầm non BN Q.1; Trường mầm non 12, Quận Tân Bình; Trường mầm non BN 1 và Trường mầm non Tân Hòa, Huyện HM, TP. Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp

sau:


7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


- Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu như các sách giáo khoa, sách chuyên ngành, luận văn, luận án, các tạp chí,...

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


7.2.1. Phương pháp quan sát


Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi tiến hành quan sát việc thực hiện các kỹ năng của trẻ thông qua hoạt động học, hoạt động vui chơi và những sinh hoạt hằng ngày; quan sát việc sử dụng các biện pháp tập luyện kỹ năng sống cho trẻ của giáo viên mầm non. Qua đó, có thể nhận định rõ hơn về thực trạng kỹ năng sống của trẻ và đưa ra những biện pháp tác động phù hợp nâng cao kỹ năng sống cho trẻ. (xem Mẫu quan sát ở Phụ lục)

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


Dùng để điều tra xem giáo viên mầm non đánh giá những kỹ năng sống mà trẻ 5 – 6 tuổi còn ở mức độ thấp. Sau đó sẽ chọn ra hai kỹ năng sống trẻ đạt ở mức độ thấp, và sẽ thử nghiệm bằng những biện pháp tác động phù hợp nhằm rèn luyện các kỹ năng này cho trẻ.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn


- Phỏng vấn một số giáo viên trường mầm non về việc tổ chức hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Phỏng vấn một số hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn TP.HCM nhằm tìm ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.

7.2.4. Phương pháp thực nghiệm


- Phương pháp này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả tác động của những biện pháp thử nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.

- Xây dựng hệ thống những bài tập nhỏ theo hướng của mục đích thực nghiệm đặt ra. Đối tượng thực nghiệm được chọn cách ngẫu nhiên với hai nhóm: nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng. Tiến hành thử nghiệm đối với nhóm Thực nghiệm; sau đó, so sánh mức độ nâng cao kỹ năng sống giữa nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm, và so sánh mức độ nâng cao kỹ năng sống của trẻ sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm ở nhóm Thực nghiệm.

7.2.5. Phương pháp thống kê toán học


- Sử dụng kiểm nghiệm T-test cho hai mẫu độc lập để so sánh sự khác biệt ý nghĩa về kỹ năng sống giữa trẻ nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng.

- Sử dụng kiểm nghiệm chi bình phương để kiểm nghiệm sự khác biệt ý nghĩa trong việc rèn luyện kỹ năng sống của trẻ trong nhóm thử nghiệm.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỐNG CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI‌


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề‌


1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài‌

Trên thế giới, việc nghiên cứu kỹ năng sống đã được nhiều tổ chức con người quan tâm và tìm hiểu, vì đây là một trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển con người. Trước tiên, những khái niệm về kỹ năng sống đã được đề cập đến trong những nghiên cứu của UNESCO khi cho rằng: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy đủ chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày”. Bên cạnh đó, UNICEF cũng đề cập đến khái niệm, đặc điểm và những con đường hình thành kỹ năng sống, trong nhiều nghiên cứu khác nhau. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng nghiên cứu về kỹ năng sống như là một năng lực cá nhân.

Ở các nước phương tây, việc giáo dục kỹ năng sống đã vận dụng một cách tổng hợp quan điểm của những nghiên cứu của các tổ chức như WHO, UNICEF để giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Nhiều áp dụng chuyên biệt đã định hướng rèn luyện hệ kỹ năng sống của thanh thiếu niên dựa trên các nhóm kỹ năng như: kỹ năng thuộc về tâm lý cá nhân, kỹ năng trong mối quan hệ với người khác, kỹ năng cộng đồng và kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó, việc huấn luyện hay trang bị kỹ năng sống còn được vận dụng một cách lồng ghép và tích hợp có kế hoạch trong từng môn học khác nhau trong chương trình học. Từng môn học và từng kế hoạch bài dạy đều thể hiện rõ yêu cầu hình thành kỹ năng sống trong kế hoạch bài giảng một cách cụ thể thông qua những hoạt động rất chi tiết.

Tại Mỹ, năm 1989, Bộ lao động Mỹ đã thành lập Ủy ban thư ký về Rèn luyện các kỹ năng cần thiết (The secretary’s comission on achieving necessary skills – SCANS). Mục đích của ủy ban này nhằm thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao. Họ khẳng định rằng chỉ trang bị những kỹ năng cần thiết cho người lao động, đặc biệt là những kỹ năng để họ thích ứng, thì mới cải thiện được hiệu quả lao động.

Tại Úc (1990 – 2002), Hội đồng kinh doanh Úc (The businet Councli of Australia – BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (The Austalian chambet of comecre an industry – ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Khoa học Úc (The department of edutralian – scien and training – DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (The Autralia nationnal training authority – ANTA) đã xuất bản quyển tài liệu “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (2002). Quyển sách đề cập đến những kỹ năng và kiến thức mà người lao động cần phải có, trong đó liên quan đến nhiều kỹ năng sống. Kỹ năng hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức khi phát huy tiềm năng của cá nhân và đóng góp các định hướng chiến lược của tổ chức.[39, tr.6]

- Tài liệu “Six steps to an emotionally intelligent teenager: Teaching social skills to your teen” của tác giả James Windell đưa ra bài tập và những ý tưởng thực tế để các bậc cha mẹ có thể rèn luyện và điều chỉnh một thiếu niên một cách vững chắc cho một cuộc sống thành công.

- Sách “Life Skill Education and Currucylum” của tác giả Gracious Thomas nhấn mạnh vai trò của giáo viên, nhằm giáo dục kỹ năng sống dựa vào hệ thống giá trị cho công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài việc phát triển một kế hoạch khả thi của hành động, tác giả cũng đã phát triển một chương trình có thể được điều chỉnh bởi một hệ thống giáo dục trong nước.

- Sách “The Indispensable Book of Parctical Life Skills” của tác giả Nic Compton cung cấp cách để giải quyết những vấn đề làm bối rối và làm choáng ngợp trước những thách thức của cuộc sống cho mọi lứa tuổi. Hướng dẫn này hỗ trợ giảng viên, các bậc phụ huynh xử lý gồm tất cả các tình huống khó xử trong cuộc sống. Sách được đề cập từng bước hướng dẫn, dễ thực hiện cho mọi lứa tuổi.

- Sách “Teaching Your Children Life Skills” của tác giả Deborah Carroll đề cập đến 10 điều quan trọng cần lưu ý khi dạy con em; làm thế nào để công việc, các chuyến đi mua sắm, các kỳ nghỉ và các tình huống khác trở thành cơ hội học tập những kỹ năng thực hành quan trọng; chỉ ra cách để giúp các em rèn luyện cách cư xử tốt và các giá trị tốt đẹp mà không cần giảng dạy dai dẳng, và hướng dẫn để phát triển lòng tự trọng và kỹ năng sống lâu dài thông qua công việc hằng ngày.

- Sách “The Practical Life Skills Workbook” của Ester A. Leutenberg, John J. Liptak cho rằng kỹ năng sống thực sự quan trọng hơn chỉ số thông minh. Kỹ năng sống là những kỹ năng vô giá của người sử dụng hằng ngày, cho phép họ tạo ra cuộc sống mà họ mong muốn. Chỉ số thông minh của một người có kỹ năng sống gồm cả thể chất, tinh thần, sự nghiệp, tình cảm, xã hội, trí thông minh.

- Kế đến là sách “Early years play and learning: Developing social skills and cooperation” của tác giả Pat Broadhead cung cấp cho học sinh một bộ công cụ hoàn hảo cho việc nhận xét và tham gia vào các trò chơi của trẻ. Sách giúp cho các giáo viên, đặc biệt là các giáo viên trẻ hiểu được mối quan hệ giữa việc phát triển trí thông minh với sự phát triển về ngôn ngữ - đạt được trạng thái tốt về cảm xúc.[51]

Những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ XX), một số nước gần với Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á và cả Châu Á nói chung như: Ấn Độ, Lào, Campuchia, Indonexia, Malaysia, Thái Lan, … việc nghiên cứu kỹ năng sống theo hướng áp dụng thử nghiệm rất được quan tâm, và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến Trung học phổ thông. Mục tiêu chung của giáo dục kỹ năng sống được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Điển hình như tại Ấn Độ, kỹ năng sống được xem là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người. Kỹ năng sống có thể hiểu bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, giao tiếp, quan hệ liên nhân cách, ra quyết định, đàm phán, tự nhận thức, đối phó với stress và cảm xúc, từ chối, kiên định và hài hòa…

Tại Nepal, có thể thấy việc nghiên cứu về kỹ năng sống trên bình diện khái niệm rất được quan tâm. Kỹ năng sống được xem là một phương thức ứng phó hay là những kỹ năng cần thiết để tồn tại. Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm đến việc phân loại các kỹ năng sống cũng như phân biệt các kỹ năng sống. Các kỹ năng sống được phân loại thành các nhóm sau:

Nhóm kỹ năng tồn tại: bao gồm những kỹ năng cần có để con người có thể tồn tại.

Nhóm kỹ năng chung: là những kỹ năng giúp con người tìm ra và giải quyết vấn đề của cuộc sống.

Kỹ năng dịch chuyển: là sự kết hợp của kỹ năng tồn tại, kỹ năng chung và kỹ năng nghề nghiệp. Kỹ năng dịch chuyển giúp con người nhanh chóng với việc phải thích nghi nếu chuyển sang một nghề nghiệp mới.

Việc trang bị kỹ năng sống ở quốc gia này thường được ưu tiên tối đa cho học sinh trung học và sinh viên cũng như những người đang chuẩn bị bước vào cuộc sống một cách đúng nghĩa.

Năm 1998, ở khu vực Đông Nam Á cũng như Đông Dương, việc giáo dục kỹ năng được ưu tiên một cách có trọng điểm.

Ở Lào (1997 – 2002), giáo dục kỹ năng sống được thực hiện với những nội dung cơ bản như: Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả; Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng giải quyết vấn đề… Trong khi thực hiện, một số bài học kinh nghiệm đã được chỉ rõ như: cần phải biên soạn, in ấn nhiều tài liệu hướng dẫn để phổ biến cho người dạy và người học. Đồng thời cần tăng cường việc đào tạo giáo viên trực tiếp giáo dục kỹ năng sống ở các trường về nội dung và phương pháp tích cực hơn.

Tại Campuchia, giáo dục kỹ năng sống với vấn đề nổi bật nhất là việc xác lập các kỹ năng cần huấn luyện cho từng lứa tuổi cũng như phương pháp hiệu quả. Kỹ năng sống được coi là năng lực mà con người cần phải có để nâng cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia. Kỹ năng tìm việc và kiếm tiền để nuôi sống bản thân và gia đình là những kỹ năng sống quan trọng đối với thế hệ trẻ và người lớn. Vì thế, kỹ năng sống ở đây được phân loại thành 3 nhóm chủ yếu:

- Nhóm kỹ năng chung bao gồm:

+ Những kỹ năng đơn giản trong đời sống gia đình như: Kỹ năng phòng ngừa những bệnh lây lan qua đường tình dục; Kỹ năng an toàn thực phẩm; Kỹ năng hiểu biết về dinh dưỡng…

+ Kỹ năng quản lý gia đình và các phương pháp học tập

+ Kỹ năng nâng cao đời sống hằng ngày như: Kỹ năng hiểu biết về những công nghệ cơ bản trong đời sống hằng ngày

+ Kỹ năng hiểu biết về các giá trị đạo đức, tự chủ…

Xem tất cả 154 trang.

Ngày đăng: 19/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí