CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 100 bệnh nhân chờ lĩnh thuốc trước khi vào phòng tư vấn để tìm hiểu nhận thức và nhu cầu tư vấn của bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân dùng cách đối chiếu với tên thuốc trong đơn để phân biệt các loại thuốc (82,0%), một số khác dựa vào sự khác nhau giữa màu của hộp, vỉ thuốc để phân biệt (9,0%). Đơn thuốc là tài liệu được đa số bệnh nhân dùng để nhớ giờ uống thuốc. Nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận được một số cách xử trí khi bệnh nhân bị quên thuốc, trong đó 25,0% bệnh nhân bỏ qua liều đó chờ đến liều sau mới uống, 11,0% bệnh nhân uống ngay khi nhớ ra. Khi được kê các thuốc phải uống ở các thời điểm khác nhau, phần lớn bệnh nhân nhận thức và uống theo từng thời điểm của thuốc (50,0%), tuy nhiên vẫn còn 21,0% bệnh nhân vẫn uống thuốc cùng một thời điểm. Theo nghiên cứu, 77,0% bệnh nhân nhận thức được và uống thuốc với nước lọc, vẫn còn một số lượng nhỏ bệnh nhân uống thuốc với các nước khác như: nước chè, nước vối, nước hoa quả, nước actiso. 75,0% bệnh nhân khi uống thuốc để nguyên cả viên, 13,0% bệnh nhân có bẻ thuốc khi uống.
Về việc tìm hiểu thông tin, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được phần lớn bệnh nhân đọc để biết thêm thông tin về thuốc (92,0%). Tuy nhiên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc ở Việt Nam vẫn chưa ngắn gọn dễ hiểu cho bệnh nhân và không phải lúc nào bệnh nhân cũng được nhận tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Các nguồn thông tin từ cán bộ y tế, bệnh nhân nhận chủ yếu từ bác sĩ (50,0%), từ dược sĩ rất nhỏ (5,0%)
Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân có nhu cầu tư vấn (62,0%), nhu cầu tư vấn về thuốc và về bệnh tương đương nhau. Trong các bệnh nhân có nhu cầu tư vấn, xu hướng chiếm ưu thế là nhu cầu tư vấn về bệnh (41,9%), về tác dụng không mong muốn (19,4%), về lối sống (16,1%). Đối với các bệnh nhân không có nhu cầu tư vấn, lí do được ghi nhận nhiều nhất là bệnh nhân đã được bác sĩ tư vấn (45,2%).
Trong 50 cuộc tư vấn nhóm nghiên cứu ghi nhận được, phần lớn các dược sĩ tư vấn đầy đủ các thuốc trong đơn (58,0%), trong đó nội dung được thực hiện đầy
đủ nhất là chào hỏi (100%), lưu thông tin tư vấn (100%), tra cứu thông tin thuốc (82,0%), tư vấn tên và chỉ định thuốc (70,0%), tư vấn thời điểm dùng thuốc (62,0%). Các nội dung dược sĩ thực hiện trong quá trình tư vấn phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm, nhu cầu của bệnh nhân. Trong 50 cuộc tư vấn, phần lớn đã có thảo luận tương tác giữa dược sĩ và bệnh nhân (70,0%).
Trong thời gian nghiên cứu, số lượng bệnh nhân vào tư vấn dao động không theo quy luật và có xu hướng giảm theo thời gian. Hai yếu tố được tìm hiểu liên quan đến vấn đề này là thời gian phòng tư vấn mở cửa không cố định và thời điểm 2 tuần đầu tháng 4. Số lượng bệnh nhân vào tư vấn (trung vị: 9 bệnh nhân) so với tổng số bệnh nhân lĩnh thuốc (trung vị 736 bệnh nhân) là rất nhỏ.
Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn 50 bệnh nhân sau khi ra khỏi phòng tư vấn về mức độ hài lòng. Phần lớn bệnh nhân hài lòng với những gì được tư vấn (82,0%). Sau khi được tư vấn, bệnh nhân đều tin tưởng và làm theo những gì được tư vấn (98,0%). Như vậy các dược sĩ đã tạo được sự tin tưởng của bệnh nhân và đáp ứng được phần nào nhu cầu của bệnh nhân. Vì vậy có tới 76,0% bệnh nhân muốn tư vấn tiếp lần sau, 14,0% bệnh nhân nếu có thắc mắc sẽ vào nhờ dược sĩ tư vấn.
5.2 Đề xuất
Từ kết quả của nghiên cứu nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số đề xuất sau :
Các dược sĩ nhanh chóng hoàn thiện quy trình tư vấn và đưa vào hoạt động để thống nhất về nội dung tư vấn và phù hợp với nhu cầu tư vấn của bệnh nhân.
Dược sĩ nên xác định đối tượng bệnh nhân ưu tiên và các nhóm thuốc ưu tiên để xây dựng quy trình riêng và phù hợp.
Song song với việc tiếp tục xây dựng mô hình tư vấn, cần thực hiện tiếp các nghiên cứu để đánh giá hiệu quả thực tế của hoạt động tư vấn lên sự thay đổi nhận thức và hành vi của bệnh nhân.
Soạn thảo tờ thông tin về các thuốc ngắn gọn, dễ hiểu cho bệnh nhân để có thể đưa cho bệnh nhân khi họ có nhu cầu.
Cố định nhân lực và giờ mở cửa phòng tư vấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 153-160.
2. Cục Quản lý Dược (2013), Dự thảo 02 ngày 03/05/2013: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dược. pp. 8.
3. Hoàng Thị Kim Huyền (2011), Chăm sóc dược, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 32-43.
Tiếng Anh
4. Ascione F. J., Kirscht J. P., Shimp L. A. (1986), "An assessment of different components of patient medication knowledge", Medical Care, 24(11), pp. 1018-1028.
5. Aslanpour Z., Smith F.J. (1997), "Oral counselling on dispensed medicaton: a survey of its extent and associated factors in a random sample of community pharmacies", International Journal of Pharmacy Practice, 5(2), pp. 57-63.
6. Berger B.A. (2009), Communication skills for pharmacists, Washington, D.C
:American Pharmacists Association, Washington, D.C, pp. 59-73.
7. Cockburn J., Gibberd R., Reid A, etal (1987), "Determinants of non- compliance with short term antibiotic regimens", British Medical Journal, 295, pp. 814-818.
8. Conrad P. (1985), "The meaning of medication : Another look at compliance",
Social Science & Medicine, 20(1), pp. 29-37.
9. Helper C., Strand L., Guerrero R., Nickman N. et al (1990), "Opportunities and responsibilities in pharmaceutical care ", American Journal of Hospital Pharmacy, pp. 533-534.
10. Kansanaho H. (2006), Implementation of the principles of patient counselling into practice in Finnish community pharmacies, University of Helsinki, pp. 19- 38.
11. Kessler D.A. (1992), "A challenge for American pharmacists", American Pharmacy, NS32(1), pp. 33-36.
12. Kirking D.M. (1982), "Pharmacists’ perceptions of their counselling activities",
Contemp Pharmacy Practice 5, pp. 230–238.
13. Knowles M.S. (1980), "What is andragogy?", The modern practice of adult education : from pedagogy to andragogy, Wilton, Conn. : Association Press, pp. 40-62.
14. Krumboltz J.D., Thoresen C.E. (1976), Counseling methods, New York : Holt, Rinehart and Winston, pp. 1-25.
15. Lewis R.K., Lasack N.L., Lambert B.L., Connor S.E. (1997), "Patient counseling--a focus on maintenance therapy", American Journal of Health- System Pharmacy, 54(18), pp. 2084-2098.
16. McMahon T., Clark C.M., Bailie G.R. (1987), "Who provides patients with drug information?", British Medical Journal 294(6568), pp. 355-356.
17. Mezirow J. (1991), Transformative dimensions of adult learning, Jossey-Bass, San Fransisco, pp. 198-234.
18. Morrow D., Leirer V., Altieri P., Tanke E. (1991), "Elders' schema for taking medication: implications for instruction design", Journal of Gerontology, 46(6), pp. 378-385.
19. Palaian S., Prabhu M., Shankar P. R. (2006), "Patient counseling by pharmacist
- a focus on chronic illness", Pakistan journal of pharmaceutical sciences, 19(1), pp. 65-72.
20. Peter J. (1992), "Reflective practice and nursing ", Nurse Education Today, 12, pp. 174-181.
21. Pharmacists American society of Health – System, ASHP guidelines on pharmacist-conducted patient education and counseling, in Am J Health Syst Pharm. 1997. p. 431-434.
22. Prince Edward Island Pharmacy Board (Canada), Guidlines on counseling
2005. p. 1-4.
23. Puumalainen I. (2005), Development of Instruments to Measure the Quality of Patient Counselling University of Kuopio
24. Rantucci M.J. (2007), Pharmacists Talking With Patients: A Guide to Patient Counseling, Philadelphia : Lippincott Williams & Wilkins, pp. 1-99.
25. Raynor D., Nicolson M., Nunney J., Petty D., Vail A., Davies L. (2000), " The development and evaluation of an extended adherence support program by community pharmacists for elderly patients at home", International Journal of Pharmacy Practice 8, pp. 157–164.
26. Schomer J.C. (1997), "Patient's expectation and knowledge of patient counseling services that are available from pharmacists", Am J Pharm Ed, 61, pp. 402-406.
27. Schommer J., Wiederholt J. (1994), "Pharmacists’ perceptions of patients’ needs for counselling", American Journal of Hospital Pharmacy, 51(4), pp. 478–485.
28. Shani S., Morginstin T., Hoffman A. (2000), "Patients' perceptions of drug therapy counseling in Israel", The Israel Medical Association journal, 2(6), pp. 438-41.
29. Stewart M. (1995), "Effective physician-patient communication and health outcomes: a review", Canadian Medical Association journal, 152(9), pp. 1423- 33.
30. Svarstad B.L., Bultman D.C., Mount J.K. (2004), "Patient counseling provided in community pharmacies: effects of state regulation, pharmacist age, and busyness", Journal of the American Pharmacists Association, 44(1), pp. 22-9.
31. World Health Organisation (2003), " Towards the solution", Adherence to long-term therapies: evidence for action, pp. 27-30.
32. Wuliji T., Airaksinen M. (2005), Counseling and concordance, communication. Innovative for education pharmacist, New York, NY : Springer, pp. 6-29.
33. Young M.D. (1996), "A review of the research on pharmacists’ patient- communication views and practices", American Journal of Pharmaceutical Education 60, 60(1), pp. 60-77.
34. United States of Pharmacopeia, Medication Counselling Behaviour Guidelines. 1997.
PHỤ LỤC I
Phiếu 1
Bộ câu hỏi khảo sát nhu cầu được tư vấn sử dụng thuốc của bệnh nhân
Ngày …../…../…..
1. Tuổi ...................... Giới..............................Nghề nghiệp.............................
2. Bác đi khám bệnh gì?
Tăng huyết áp
Hen phế quản
Đái tháo đường
Khác :………………………….
3. Bác đi khám lần đầu hay khám lại?
Lần đầu Khám lại
Tim mạch
Viêm khớp dạng thấp
Rối loạn Lipid máu
4. Bác có đi khám theo chương trình điều trị nào không? ( Nếu có) Là chương trình nào?
Có……………………………………………………………………
Không
5. Khi uống thuốc làm thế nào bác phân biệt được các loại thuốc khác nhau?
Dựa vào màu của từng loại hộp, vỉ
Nhờ con ,cháu chỉ giúp
Khác……………………
Dùng giấy dán kí hiệu cho từng loại thuốc
Đối chiếu với tên thuốc trong đơn
6. Làm thế nào bác nhớ được giờ uống các thuốc trong đơn?
Giấy nhớ dán tường Chia thuốc vào 3 túi riêng sáng, trưa, chiều dễ nhớ. Dựa vào đơn thuốc |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận Thức Của Bệnh Nhân Về Tìm Hiểu Thông Tin Về Thuốc
- Số Bệnh Nhân Và Thời Gian Phòng Tư Vấn Mở Cửa Theo Ngày
- Tình Hình Tư Vấn Sử Dụng Thuốc Tại Phòng Tư Vấn
- Khảo sát nhu cầu tư vấn của bệnh nhân và thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế bệnh viện Bạch Mai - 10
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
7. Khi quên uống thuốc bác thường làm gì?
Liên hệ với bác sĩ kê đơn Không quên Chưa uống thuốc bao giờ |
Bỏ qua liều đó, đến liều sau uống bình thường
8. Bác có bao giờ đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc không? Bác thường đọc phần nào trong đó?
Có ……………………………………………………………
Không
Nhờ con cháu đọc hộ
9. Bác đã bao giờ được ngồi nghe hướng dẫn ( tư vấn) sử dụng thuốc chưa?
Đã từng ( trả lời tiếp câu 10) Chưa ( chuyển sang câu 11)
10. Bác biết những thông tin về thuốc (bệnh) từ nguồn nào?
Bác sĩ
Dược sĩ
Chuyên gia của những CLB, buổi phổ biến kiến thức về bệnh..................................................................................
Sách, báo , tạp chí, ti vi
Khác…………………………………………………….
11. Bác có muốn được tư vấn thêm cách sử dụng các thuốc trong đơn không?
Có ( chuyển sang câu 13)
Không ( trả lời tiếp câu 12)
12. Tại sao bác không muốn được tư vấn (hướng dẫn) cách sử dụng thuốc ?
Đã dùng nhiều lần nên biết cách sử dụng
Đã được bác sĩ tư vấn đầy đủ
Đã có kiến thức từ sách báo, ti vi, sinh hoạt CLB
Không có thời gian
Sợ mất tiền
Khác…………………
13. Nếu được tư vấn bác muốn nghe hay muốn được tư vấn về vấn đề gì?
Thời điểm dùng thuốc |
Tác dụng phụ Bệnh lý Tác dụng của thuốc |
Cách dùng, dạng bào chế
14. Khi được kê nhiều thuốc vào cùng một buổi, bác uống như thế nào?
Uống cùng 1 thời điểm
Uống theo chỉ dẫn trong đơn
Khác :………………………………………………………….
15. Bác thường uống thuốc với nước gì?
Nước hoa quả Nước chè, nước vối |
16. Khi uống thuốc bác thường uống nguyên viên hay nhai hoặc nghiền thuốc? Tại sao bác lại làm như vậy?
Uống nguyên viên…………………………………………..
Nhai…………………………………………………………
Nghiền………………………………………………………
Bẻ thuốc……………………………………………………..