của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”Về nguyên tắc ghi nhận hàng tồn khotác giả nêu rò :“Ghi nhận giá vốn hàng bán là ghi nhận một khoản chi phí hoạt động kinh doanh và do đó liên quan đến thuế TNDN, các CP hợp lý hợp lệ được quy định tại Luật Thuế TNDN”.Cả hai nhân tố Nguyên tắc tính phù hợp và nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho đều ảnh hưởng hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh bởi nếu doanh thu không phù hợp với chi phí , giá hàng tồn kho không phản ảnh đúng thì khi lên báo cáo tài chính sẽ không chính xác và hợp lý
- Theo tài liệu lượt khảo “Kiểm toán nội bộ” của PGS.TS. Nguyễn Phú Giang và TS. Nguyễn Trúc Lê (2015)đã nêu rò“Chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ là kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị: kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc các hoạt động, quan lý kinh doanh, sự tuân thủ pháp luật,chính sách, chế độ tài chính, kế toán, các chính sách, nghị quyết của đơn vị; kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo quản trị khi trình ký duyệt. Ngoài ra kiểm toán nộ bộ còn có chức năng tư vấn cho các nhà quản trị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động trong đơn vị”.Nhân tố Kiểm toán nội bộ của Doanh nghiệp cũng có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kinh doanh vì nếu mỗi doanh nghiệp có bộ máy kiếm soát chặt chẽ thì việc gian lận cũng như sai xót dễ phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Từ việc lượt khảo các tài liệu trên cho ta thấy được tầm quan trong của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả công tác xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động. Vì thế sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nhận thấy có 5 nhân tố sau:
- Tổ chức công tác kế toán
+ Chế độ sổ sách
+ Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu
- Kế Toán Xác Định Kết Quả Hoạt Động Tài Chính
- Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hiện Hành
- Tổ Chức Chứng Từ, Sổ Sách Và Báo Cáo Kế Toán
- Bảng Tổng Hợp Giá Vốn Hàng Bán Từng Sản Phẩm Tháng 10/2016
- Kế Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ( Không Có Phát Sinh)
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
- Nguyên tắc tính phù hợp
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Kiểm toán nội bộ DN
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Nguyên tắc ghi nhận DT và CP
Tổ chức công tác kế toán
Hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyên tắc tính phù hợp
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Kiểm toán nội bộ DN
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Ta có : Y = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5
Y: Biến phụ thuộc – thể hiện giá trị dự đoán các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
B0, B1, B2, B3, B4, B5, : là các hệ số hồi quy
X1, X2 ,X3, X4, X5, là các biến độc lập, trong đó:
- X1: Tổ chức công tác kế toán
- X2: Nguyên tắc ghi nhận DT và CP
- X3: Nguyên tắc tính phù hợp
- X4: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- X5: Kiểm toán nội bộ DN
Với mô hình nghiên cứu và các biến đã nêu trên, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
- Giả thuyết H1: Không có nhân tố nào tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giả thuyết H2: Nhân tố tổ chức công tác kế toán có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giả thuyết H3: Nhân tố Nguyên tắc ghi nhận DT và CP có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giả thuyết H4: Nhân tố Nguyên tắc tính phù hợp có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giả thuyết H5: Nhân tố Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giả thuyết H6: Nhân tố Kiểm toán nội bộ DN có tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.3. Thang đo
Khi phỏng vấn các chuyển gia Kế toán kết hợp với bảng khảo sát câu hỏi thì các dữ liệu thu thập được sẽ là dữ liệu định lượng
Dữ liệu định lượng phản ánh mức độ hơn kém, có thể tính được giá trị trung bình do nó thể hiện bằng những con số, vì thế thang đo khoảng cách (Thang dó Likert) sẽ được dùng phân tích dữ liệu này
Như vậy thì thang đo chính được sử dụng trong bài nghiên cứu là Thang do Likert
Ýnghĩa thang đo Likert: là một dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc vì nó cho biết được khoảng cách giữa các thứ bậc. Ở nghiên cứu này chọn thang đo có dạng các chữ số liên tục và đều đặn từ 1 đến 5 phân cấp theo mức độ tăng dần:
- Mức 1: Hoàn toàn không quan trọng
- Mức 2: Không quan trọng
- Mức 3: Trung lập
- Mức 4: Quan trọng
- Mức 5: Rất quan trọng
CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẬU GIANG.
3.1. Giới thệu tổng quan về công ty 3.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Tên giao dịch:Chi Nhánh Xăng Dầu Hậu Giang
Tên chính chủ: Chi Nhánh Công Ty TNHH Một Thành Viên Xăng Dầu Tây Nam Bộ - Chi Nhánh Xăng Dầu Hậu Giang
Địa chỉ: Số 851, Đường Trần Hưng Đạo – KV3 - Phường VII – Thành phố Vị Thanh - Tỉnh Hậu Giang.
Địa chỉ trụ sở: Số 21, Đường Cách Mạng Tháng 8,Phường Thới Bình.,Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
Thương hiệu:
Mã số thuế: 1800158559 – 034.
Điện thoại: 07113.870.143 – 07113.870.144
Fax: 07113.870.142
Vốn pháp lệnh: 10.000.000.000 đồng. Quyết định thành lập: 235/QĐ – HĐQT. Ngày thành lập: 12/05/2004.
Giám đốc chi nhánh : Nguyễn Thị Mai Trang.
Cơ quan ra quyết định: Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Quá trình hình thành Chi nhánh xăng dầu Hậu Giang thuộc đơn vị Tổng Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ qua các mốc thời gian như sau:
- Tháng 05/1975, thành lập Công ty Xăng dầu Cấp I Khu vưc Tây Nam B từ cơ sở vật chất kỹ thuật (kho tang. bồn bể. đường ống…) do các hãng tư bản như hang Sell, Esso.… để lại.
- Ngày 07/01/1976, Tổng cục vật tư bằng văn bản số 03/VH – KH quyết định thành lập Tổng kho Xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ trực thuộc Công ty Xăng dầu Miền Nam.
- Tháng 07/1977, Tổng Công ty Xăng dầu có quyết định số 221/XD – QĐ đổi tên thành “Tổng kho Xăng dầu Cần Thơ” Trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực II.
- Ngày 11/09/1984, ban hành quyết định sô 134/TC – QĐ đổi tên thành “Xí nghiệp Xăng dầu Hậu Giang”.
- Ngày 26/12/1988, ban hành quyết định số 2209/XD – QĐ đổi tên thành “ Công ty Xăng dầu Hậu Giang” và về trực thuộc Petrolimex Việt Nam.
- Ngày 01/01/2004, Công ty Xăng dầu Hậu Giang đổi tên thành “ Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ” trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam theo quyết định 1680/2003/QĐ – BTM ngày 08/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
- Từ ngày 01/07/2010 Công ty chuyển qua loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH 1 thành viên.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là kinh doanh xăng RON 92. xăng RON 95, dầu Diezel, dầu nhớt.…
Các cửa hàng, đại lý xăng dầu thuộc Chi nhánh trãi dài khắp Thành phố Vị Thanh và thuộc khu vực tỉnh Hậu Giang.
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
3.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Các lĩnh vực hoạt động: kinh doanh xăng dầu (Xăng RON 92, RON 95,..), các sản phẩm hóa dầu, nhớt, bảo hiểm, xà phòng,..
3.1.2.2.Thuận lợi
Chi nhánh nằm ở vị trí trung tâm của Thành phố Vị Thanh nên thuận lợi cho vận chuyển, buôn bán lẫn cả đường bộ và đường thủy.
Sau 12 năm thành lập thì Chi nhánh đã tạo được lòng tin từ phía khách hàng nên uy tính của Chi nhánh ngày càng nâng cao.
Là một trong những thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nên hàng hóa luôn được đảm bảo về mặt sản lượng và chất lượng cho người tiêu dùng.
Luôn có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm , đoàn kết tập thể cao trong công việc.
Các đại lý bán hàng trãi rộng khắp nơi thuộc khu vực tỉnh Hậu Giang luôn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các của hàng được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại,... để phục vụ cho việc kinh doanh.
3.1.2.3.Khó khăn
Tình hình kinh doanh tại Chi nhánh còn gặp nhiều kho khăn, trở ngại do hiện nay xuất hiện các doanh nghiêp kinh doanh xăng dầu với nhiều thương hiệu
khác nhau như: Công ty Xăng dầu Quân đội, Công ty dầu khí SaigonPetro, Công ty Cổ phần dầu khí PetroMekong.…
Giá xăng dầu trên thế giới có nhiều biến động nên một phần nào cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Chi nhánh,
Sự quản lý Nhà nước đối với thị trường xăng dầu còn chưa tốt, đặc biệt về việc quản lý về chất lượng và đo lường dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh xăng dầu,
3.1.2.3. Phương hướng phát triển
Tiếp tục đầu tư phát triển các của hàng xăng dầu tại Chi nhánh, đầu tư hiện đại hóa các của hàng tạo điều kiện cho các khách hàng lẻ,
Do tình hình kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt Chi nhánh cần khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh phát huy những ưu thế mà Chi nhánh có được.
Để kinh doanh có hiệu quả Chi nhánh cần tiết kiệm và giảm các chi phí bán hàng không cần thiết, đầu tư xây dựng, phát triển thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tài chính
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
3.1.3.1. Sơ đồ bộ máy
GIÁM ĐỐC
1 KHO
21 CỬA HÀNG TRỰC THUỘC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức cơ cấu của công ty
3.1.3.2. Chức năng các bộ phận
Giám đốc công ty:
Là chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Công Thương. Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam về việc quản lý, điều hành các lĩnh vực hoạt động của Công ty các chiến lược phát triển của Công ty, bảo toàn và phát triển vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước.
Trực tiếp chỉ đạo và điều hành công tác tổ chức cán bộ, công tác kinh doanh. công tác bảo hiểm hàng hóa. tài sản. công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp, công tác quan hệ công chúng quyết định các chủ trương đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. phương thức tổ chức kinh doanh, cơ chế kinh doanh. phương án định giá, các định mức kinh tế kỹ thuật các quy định quản lý nội bộ.
Phó giám đốc:
Trực tiếpquyết toán báo cáo thống kê. thanh tra, kiểm tra tài chính quản lý công nợ bán hàng).
Giúp Giám đốc chỉ đạo và triển khai các công việc cụ thể: Công tác chính sách khách hàng, công tác phát triển địa điểm phục vụ cho việc đầu tư mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ trong toàn Công ty, công tác ứng dụng công nghệ thông tin, công tác xây dựng và áp dụng các quy định quản lý nội bộ, công tác thực hiện tiết kiệm chống lãng phí và một số công việc cụ thể khi được Giám đốc phân công.
Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phòng kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức điều hành kinh doanh các mặt hàng xăng dầu chính và các loại hình kinh doanh phụ một cách có hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc, chế độ qui định của ngành và Pháp luật của Nhà nước.
Phối hợp với các phong ban khác đề ra phương pháp tối ưu cho công tác kinh doanh.
Phòng kế toán
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính. hạch toán kinh doanh, đồng thời quản lý vật tư, tiền vốn, tài sản nhằm phục vụ đạt hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các nguyên tắc các chế độ trong Công ty theo hướng dẫn của ngành và pháp lệnh kế toán thông kê do Nhà nước ban hành.
3.1.4. Tổ chức kế toán
3.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
a) Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty b)Chức năng các bộ phận
Kế toán trưởng: Là người có quyền cao nhất ở Phòng kế toán, là người bổ trợ cho Giám đốc việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và báo cáo cho Giám đốc các chỉ tiêu tài chính của Công ty. Đồng thời tổ chức công tác kế toán hợp lí, khoa học, hoạch định kế hoạch kinh tế tài chính hằng năm cho Công ty.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra tính hợp lý của từng phần hành kế toán, làm cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh để kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Căn cứ vào các sổ chi tiết của kế toán viên cung cấp tập hợp chi phí tính giá thành kế hoạch theo khung mứclên sổ cái tổng hợp từng tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Sau đó lên bảng cân đối số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán.
Kế toán công nợ: Là người theo dòi các khoản nợ phải thu, phải trả phát sinh trong quá trình kinh doanh, kể cả các khoản công nợ nội bộ. Đồng thời phải báo cáo kịp thời những khoản nợ quá hạn để Công ty có biện pháp xử lý.
Kế toán thanh toán: Theo dòi tình hình thu chi. theo dòi công nợ chi tiết cho từng khách hàng, theo dòi các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến tiền mặt. Cuối ngày cập nhật sổ quỹ kiểm tra đối chiếu với sổ quỹ do thủ quỹ lập.
Kế toán thuế:Kế toán thuế có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển lâu dài của doanh nghiệp bởi vì đây là đơn vị trực tiếp tương tác với các cơ quan thuế nhà nước.Công việc chủ Kế toán thuế là Là tập hợp các chứng từ gốc, theo dòi sổ sách. Nếu công ty mới thành lập cần phải nộp thuế môn bài. nộp thuế tùy hợp theo bậc thuế được áp dụng cho doanh nghiệp đó. Báo cáo thuế của quá đó cho các loại thuế GTGT, Thu nhập cá nhân. Thu nhập