Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Do Nhà Nước Quy Định


Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.

Áp dụng trong trường hợp trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian hội họp, làm việc hoặc làm nhiệm vụ khác.

* Mức lương giờ được xác định:

+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.

+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.

Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công vụ nào đó.

1.3.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.

Tiền lương được lĩnh

trong tháng

=

Số lượng (khối lượng) sản phẩm

công việc hoàn thành

x

Đơn giá tiền

lương

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò - 4

Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương không hạn chế khối lượng sản phẩm là chưa đạt hay vượt mức quy định và được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó.

Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra, trong đơn giá còn tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm hoặc phụ cấp khu vực nếu có.


1.3.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hoặc tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trục tiếp sản xuất.

Tiền lương được lĩnh

trong tháng

=

Tiền lương được lĩnh của bộ

phận trực tiếp

x

Tỷ lệ lương gián

tiếp

Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng giúp cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả lao động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.

1.3.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng

Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,..

Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hoặc tập thể người lao động. Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.

1.3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến

Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ vượt định mức quy định để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao. Áp dụng hình thức này, doanh nghiệp cần tổ chức quản lý tốt định mức lao động, kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng lao động.

1.3.3. Tiền lương khoán theo khối lương công việc


Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức quy định và đơn giá lũy tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.


Tiền lương khoán

Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.

Có hai phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.

+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.

Tiền lương khoán

công việc

=

Mức lương quy định cho

từng công viêc

x

Khối lượng công việc đã

hoàn thành

Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa nhà cửa…

+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng từng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.

Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.

+ Khoán thu nhập

Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.

1.3.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương


1.3.4.1. Quỹ tiền lương


Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, thành phần của quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:

- Tiền lương tính theo thời gian.

- Tiền lương tính theo sản phẩm.

- Tiền lương công nhật, lương khoán.

- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.

- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.

- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.

- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.

- Phụ cấp dạy nghề.

- Phụ cấp công tác lưu động.

- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.

- Phụ cấp trách nhiệm.

- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.

- Phụ cấp học nghề, tập sự.

- Trợ cấp thôi việc.

- Tiền ăn giữa ca của người lao động.

Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).

Qũy tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả.


1.3.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội

BHXH: là loại bảo hiểm do Nhà Nước tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo góp phần ổn định đời sống cho người tham gia đóng quỹ khi ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết (Luật BHXH).

Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định của Nhà nước là trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, từ năm 2015 hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: người sử dụng lao động đóng 18% tiền lương đóng BHXH, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng bằng 8% tiền lương đóng BHXH trừ vào lương tháng của người lao động. Nhà Nước hỗ trợ thêm để đảm bảo và thực hiện các chế độ BHXH với người lao động.

Phương pháp tính mức hưởng BHXH khi bị ốm đau, thai sản như sau:

- Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được hưởng lương trợ cấp BHXH khi nghỉ việc do ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ quan y tế.

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị

dài ngày


=

Tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc


x


Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau


x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ đau ốm


26 ngày



Trong đó:

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau:

+ Bằng 75% đối với thời gian tối đa là 180 ngày trong một năm.

+ Bằng 65% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà lao động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

+ Bằng 55% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà lao động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ Bằng 45% đối với trường hợp hết hạn 180 ngày trong một năm mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng dương lịch.


- Đối với trợ cấp thai sản: Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ, cụ thể:

Trợ cấp khi

sinh con

=

Tiền lương làm căn cứ đóng

BHXH hàng tháng

x

Số tháng nghỉ việc

sinh con

Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập bảng thanh toán BHXH trích được trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.

Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

1.3.4.3. Quỹ bảo hiểm y tế

Qũy BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm (Luật BHYT)

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành từ năm 2012, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và 1,5% trừ vào lương của người lao động.

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm.

1.3.4.4. Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn).


Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

1.3.4.5. Qũy bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm (Luật Việc làm 2013).

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.

- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.

1.3.4.6. Trích trước tiền lương nghỉ phép

Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của Doanh nghiệp được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất ( như khi tính tiền lương chính), nếu Doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên ,tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương phaps trích trước theo kế hoạch.Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hơph với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.



Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch TL của công nhân sản xuất


Tổng TL nghỉ phép phải trả cho CNSX theo

kế hoạch trong năm

=

Tổng TL chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

Tổng TL phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm


=

Số CNSX

trong doanh nghiệp


x

Mức lương bình quân 1 CNSX


x

Số ngày nghỉ phép

thường niên 1

CNSX


1.3.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương

- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.

- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.

1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương


1.4.1. Kế toán số lượng lao động


Sự biến động lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để phản ánh rõ số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong toàn đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng "sổ danh sách lao động". Sổ sau

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí