Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò - 2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài


Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương – lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ chặt chẽ rất khăng khít với nhau. Mối quan hệ hỗ trợ qua lại với nhau, chất lượng lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động đến mức sống của người lao động. Người lao động là bộ phận quan trọng nhất, quyết định sự phát triển hay phá sản của một công ty. Chính vì vậy đáp ứng tốt được nhu cầu của người lao động tương ứng với sức lao động mà họ bỏ ra là biện pháp tốt nhất để phát huy sức năng động, sáng tạo của người lao động trong sản xuất. Để thực hiện được điều này đòi hỏi mỗi công ty phải thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Như chúng ta đã biết, tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng có thể cũng làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động họ bỏ ra. Vì vậy, việc xây dựng bảng lương, tháng lương, lựa chon các hình thức trả lương hợp lý là hết sức cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc theo đặc điểm tổ chức quản lí, tổ chức SXKD và tính chất công việc của mỗi doanh nghiệp. Đây chính là lý do tại sao hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.

Qua tìm hiểu và thấy được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản tríchtheo lương trong doanh nghiệp,nên quyết định chọn đề tài


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò” làm bài báo cáo.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò - 2


• Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò. Từ đó, giúp hiểu sâu hơn về lý thuyết và có thể nắm bắt được thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, so sánh, phân tích, xem xét sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.

• Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.

Nghiên cứu và phản ánh được thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò

Trên cơ sở của thực trạng đã được nghiên cứu có thể rút ra được những ưu nhược điểm của doanh nghiệp từ đó đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên của đề tài là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

4. Phạm vi nghiên cứu


Đối tượng tập trung nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty CP Môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

• Về không gian: Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ Du lịch Cửa Lò.


• Về thời gian: số liệu liên quan đến tình hình tài chính của Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò trong 3 năm 2013- 2015.và đi sâu nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2015.


5. Phương pháp nghiên cứu


Để hoàn thành đề tài khóa luận này cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

a) Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để hệ thống hóa những kiến thức về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận cho đề tài. Từ đó, tiến hành công tác nghiên cứu thực trạng tại công ty để đưa ra nhận xét, biện pháp hoàn thiện cho công tác kế toán tại doanh nghiệp dựa trên cơ sở các lý luận đã được hệ thống trước đó. Những dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu sẽ được thu thập qua Internet, các tài liệu chuyên ngành, ngoài ra, đề tài sẽ kế thừa và sử dụng những kết quả nghiên cứu trước trong lĩnh vực tương tự.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: được dùng để tiếp cận sâu hơn công tác kế toán tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò bằng cách phỏng vấn và quan sát công việc của các nhân viên kế toán tài chính của Công ty có liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu như kế toán tổng hợp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, từ đó tiến hành mô tả được thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.

- Phương pháp kế toán: dùng để trình bày thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò . Các thông tin thu thập được về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ việc phỏng vấn, quan sát thực tế ở phòng kế toán tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò sẽ được mô tả bằng các bút toán định khoản, sơ đồ chữ T và sổ sách kế toán.

b) Phương pháp phân tích: được dùng để phân tích khái quát về tình hình chung của công ty và công tác kế toán tại doanh nghiệp, chủ yếu là phân tích các nguồn lực như tình hình kinh doanh, tình hình nguồn vốn – tài sản và tình hình nhân lực tại doanh nghiệp từ những nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò. Những dữ liệu này sẽ được thu thập tại Công ty thông qua việc nghiên cứu báo cáo, sơ đồ, lưu đồ có sẵn tại Công ty.


6. Kết cấu đề tài


Đề tài gồm có 3 phần:


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ


1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm


Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là một kết quả quan trọng của sự phân phối của cải trong xã hội. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết hợp giữa hai yếu tố là lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động, phải đi làm thuê cho những người có vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi là tiền lương. Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.

Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới. Điều đó cho thấy sự phức tạp về tiền lương thể hiện ngay trong quan điểm triết lý về tiền lương. Theo sách “Quản trị nhân lực của Đại học kinh tế quốc dân”, tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao lao động, thu nhập lao động …cụ thể là:

- Ở Pháp sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián tiếpbằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động.


- Ở Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm.

- Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là

- Việt Nam cũng đã vận dụng linh hoạt vào điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta, điều 55 BLLĐ đã sửa đổi bổ sung ở nước ta quy định: “tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiếu do nhà nươc quy định”.

Tóm lại, dưới góc độ pháp luật lao động “tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động, chất lượng hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận hợp pháp hai bên trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật.”

1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp


1.1.2.1. Bản chất của tiền lương trong doanh nghiệp.

Theo sách “ Cải cách chế độ tiền lương” cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì quan niệm về tiền lương có những thay đổi:

- Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mac chỉ rõ, tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động.

- Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được định nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà họ cống hiến.


- Trong nền kinh tế thị trường, Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thoả thuận (theo hợp đồng lao động). Như vậy, trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Từ những khái niệm và nhận thức về tiền lương nêu trên có thể rút ra được là về bản chất, tiền lương trong cơ chế thị trường bao gồm 3 trụ cột:

- Tiền lương là giá cả sức lao động, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.

- Tiền lương phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động, nhưng không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đủ sống do luật pháp quy định.

- Tiền lương được xác định thông qua cơ chế thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động là khoản phải trả cho người lao động về công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2. Chức năng của tiền lương.

a, Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.

Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, tạo động lực người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.

b, Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp

Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.


c, Chức năng tái sản xuất sức lao động.

Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.

Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài.

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.


Vai trò của tiền lương.

- Về mặt kinh tế

Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.

- Về mặt chính trị xã hội

Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động không đủ để khuyến khích nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ, là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao động xã hội (Võ Văn Nhị ,2003).

Ý nghĩa của tiền lương.

Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí