2.1.3 Đặc điểm sản xuất xây lắp
Đặc điểm của sản phẩm trong các xí nghiệp xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Sản phẩm xây lắp mang tính cố định - nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng, mang tính đơn chiếc - mỗi công trình được xây dựng tại một địa điểm nhất định theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng.
Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng thường là dài (khoảng 1 năm, 2 năm,...), phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Vì vậy quá trình thi công thường được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc được thực hiện chủ yếu ngoài trời, nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội,... Do đó mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình được ký kết, tiến hành thi công đều dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp, nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Được thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hay theo nhóm hạng mục công trình... từ đó kế toán xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các nhóm hạng mục công
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế BIS tại Công ty TNHH Xây Dựng An Phong - 1
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế BIS tại Công ty TNHH Xây Dựng An Phong - 2
- Giới Thiệu Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Công Ty
- Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Công Ty Tnhh Xây Dựng An Phong
- Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
trình đã hoàn thành các đối tượng xây lắp đã có dự toán riêng trước khi thực hiện xây lắp vì vậy khi tính giá thành cần xác định rò phương pháp thích hợp, như tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Để thực hiện kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế, chi phí phát sinh trong xây lắp được tổ chức theo dòi theo: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công và thường xuyên đối chiếu so sánh theo từng loại chi phí sản xuất phát sinh với dự toán chi phí sản xuất xây lắp.
2.1.4 Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
Với những công trình lớn, chu kỳ sản xuất dài, chi phí phát sinh lớn nên kỳ tập hợp chi phí sản xuất thường là cuối tháng. Với những công trình nhỏ, chu kỳ sản xuất ngắn, nên kỳ tập hợp chi phí sản xuất là khi công trình hoàn thành.
2.1.5 Đối tượng và kỳ tính giá thành
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Với những công trình nhỏ đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – từng hạng mục công trình.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.
- Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (trên 12 tháng), khi nào có một bộ phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá thành bộ phận, hạng mục đó.
- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tổ chức tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế. Đối với nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tài khoản sử dụng:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Bên nợ: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong kỳ
- Bên có: + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vào tài khoản 154 và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành
- Ngoài ra còn có một số các tài khoản khác liên quan như: TK 152, TK 153, TK 111, TK 112,...
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,...
- Sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK621 TK152
(1)
(4)
TK 111,112,..
TK632
(2)
(5)
TK133
TK 154
(3)
(6)
Ghi chú:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
(2): Mua nguyên vật liệu xuất thẳng để sản xuất sản phẩm (3): Thuế GTGT được khấu trừ
(4): Nguyên vật liệu thừa nhập lại kho
(5): Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
(6): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài.
Tài khoản sử dụng:
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính giá thành
- TK 622 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1)
TK 334 TK622 TK632
(2)
TK335 TK154
(3) (4)
Ghi chú:
(1): Chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2): Trích khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (3): Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất, bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng:
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 để tính giá thành
- TK 627 không có số dư cuối kỳ
- TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, cộng cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...
+ TK6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động của đội xây dựng.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây dựng.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây dựng của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,...không thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138
(1) (7)
TK152, 153 TK 632
(2) (8)
TK 214 TK 154
TK 111, 112, 335
(3)
(4)
(9)
TK 111, 112
(6)
TK 133
(5)
13
Ghi chú:
(1): Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng (2): Xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ
(3): Khấu hao TSCĐ
(4): Chi phí điện, nước, sửa chữa, thuê ngoài,... (5): Thuế GTGT
(6): Chi phí bằng tiền khác
(7): Các khoản giảm chi phí sản xuất
(8): Chi phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường (9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công, bảng lương của bộ phận quản lý
- Hóa đơn dịch vụ
- Phiếu chi
- Bảng khấu hao TSCĐ
- Sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Tài khoản sử dụng:
- TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí vật liệu cho máy