Lý Thuyết Khuếch Tán Sự Đổi Mới (Diffusion Of Innovation Theory)


DN, cam kết của nhà quản lý cấp cao, chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên kế toán, hệ thống CNTT) đến hành vi thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN.

1.4.1.2. Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới (Diffusion of Innovation Theory)

Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of Innovation Theory) được phát triển vào năm 1962 bởi Rogers – một nhà lý luận truyền thông tại Trường Đại học New Mexico. Lý thuyết này giải thích vì sao ý tưởng mới lại được phát tán bởi một cộng đồng cụ thể và được chấp nhận theo thời gian. Cách thức mà các cải tiến được kết nối đến các bộ phận khác nhau của xã hội và những ý kiến chủ quan liên quan đến việc đổi mới là những yếu tố quan trọng trong việc làm thế nào sự khuếch tán lại xảy ra nhanh như vậy.

Lý thuyết khuếch tán đổi mới đã được các học giả ứng dụng vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến KTQT: Nghiên cứu của Dunk (1989), tác giả sử dụng lý thuyết này để giải thích sự chậm thay đổi của hệ thống KTQT trong quá trình sản xuất, đồng thời đưa ra các bàn luận về việc áp dụng lý thuyết này trong việc triển khai ứng dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại. Rogers (1995) cũng vận dụng lý thuyết này để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng BSC trong tổ chức; Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận sự đổi mới của một tổ chức (Vận dụng BSC) gồm: Một là, Đặc điểm cá nhân của nhà quản lý như nhận thức của nhà quản lý về BSC, sự cam kết của nhà quản lý trong việc chuẩn bị nguồn lực để tổ chức thực hiện áp dụng một sự đổi mới; Hai là, Văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức có ý nghĩa quan trọng đến việc triển khai những ý tưởng, kế hoạch mới. Nếu một tổ chức có sự kết nối, truyền thông, chia sẻ giữa các bộ phận trong DN tốt thì có lợi cho việc truyền bá những đổi mới và ngược lại; Ba là, Đặc điểm bên ngoài tổ chức: Bên cạnh những yếu tố bên trong tổ chức, thì đặc điểm bên ngoài cũng có tác động không nhỏ đến hành vi chấp nhận sự đổi mới như môi trường cạnh tranh cao có thể kích thích việc áp dụng các sáng kiến mới. Phạm Thị Kim Yến (2019) cũng đã vận dụng lý thuyết khuếch tán đổi mới để xem xét yếu tố “Nhà quản lý” có ảnh hưởng gì đến việc vận dụng BSC trong các DN kinh doanh dịch vụ khách sạn Việt nam; Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng “Nhận thức về sự hữu ích của BSC bởi nhà quản lý khách sạn” có tác động tích cực đến quyết định sử dụng BSC để đánh giá HQHĐ.

Trong nghiên cứu này, NCS vận dụng lý thuyết khuếch tán đổi mới để xem xét, giải thích sự ảnh hưởng của yếu tố “Nhận thức của nhà quản lý cấp cao về tính hữu ích của KTQT trong việc đánh giá HQHĐ của DN” và “Văn hóa DN” đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN.


1.4.2. Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp

Tổng quan nghiên cứu cho thấy, có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt nam đã thực hiện xem xét tác động của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong DN nói chung (trong đó đã bao gồm cả kỹ thuật KTQT phục vụ cho việc đánh giá HQHĐ) và đến việc sử dụng hệ thống chỉ số đánh giá HQHĐ nói riêng; Mỗi nghiên cứu được thực hiện trong một bối cảnh cụ thể về thời gian, quốc gia, loại hình DN và đã đưa ra kết quả các yếu tố ảnh hưởng không hoàn toàn giống nhau, có yếu tố được chứng minh là có ảnh hưởng ở nghiên cứu này nhưng lại được cho là không có tác động ở nghiên cứu khác. Vì vậy, khi đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN tại Việt nam, NCS không sử dụng nguyên vẹn một mô hình nghiên cứu của một tác giả nào mà kết hợp các yếu tố ảnh hưởng ở các mô hình của hai hướng nghiên cứu trên. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN

STT

Yếu tố

Nguồn tác giả

1

Quy mô doanh nghiệp

Ahmada và cộng sự (2016), Abdel và Luther, (2008), Ahmad (2012), Trần Ngọc Hùng (2016), Lê Thị Tú Oanh và cộng sự (2019),

Hoque và James (2000).

2

Nhận thức của nhà quản lý cấp cao về tính hữu ích của việc áp dụng KTQT để

đánh giá HQHĐ của DN

Ahmad (2012), Vũ Mạnh Chiến và Nguyễn Thị Thúy (2016), Lê Thị Tú Oanh và cộng sự (2019).

3

Cam kết của nhà quản lý cấp cao

Cheng, M.I và cộng sự (2007), Ahmada và cộng sự (2016), Tung và cộng sự (2011), Võ

Văn Nhị và Nguyễn Thị Huyền Trâm (2020).

4

Chiến lược kinh doanh của

DN

Baines và LangfieldSmith (2003), Tuan Mat

(2010), Trần Ngọc Hùng, (2016).

5

Văn hóa DN

Erserim (2012), Trần Ngọc Hùng (2016), Lê

Thị Tú Oanh và cộng sự (2019)

6

Trình độ nhân viên kế toán

Feeney (2007), Trần Ngọc Hùng (2016),

Vũ Mạnh Chiến và Nguyễn Thị Thúy (2016).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam - 9


7

Hệ thống công nghệ thông

tin

Vũ Mạnh Chiến và Nguyễn Thị Thúy (2016),

Garengo và Bititci (2007).

8

Mức độ cạnh tranh môi trường kinh doanh

Ahmad (2012), Trần Ngọc Hùng (2016), Lê Thị Tú Oanh và cộng sự (2019), Basheikh và Abdel (2005), Abdel cộng sự (2005a), Võ Văn

Nhị và Nguyễn Thị Huyền Trâm (2020).

9

Nguồn lực khách hàng

Abdel và Luther (2008)

10

Các kỹ thuật sản xuất tiên tiến – ATM, kỹ thuật sản xuất toàn diện – TQM, kỹ

thuật quản trị JIT

Abdel và Luther (2008)

(Nguồn: NCS tổng hợp)

Dựa vào các lý thuyết nền tảng ở mục 1.4.1. và các yếu tố ảnh hưởng đã tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu ở trên, NCS dự kiến mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN được khái quát như Hình 1.6:

Quy mô doanh nghiệp

Nhận thức của nhà quản lý cấp cao về tính hữu ích

của KTQT trong việc đánh giá HQHĐ của DN

Trình độ của nhân

viên kế toán

H1

H2

H6

H3

Cam kết của nhà quản trị cấp cao

Hệ thống CNTT

H7

Thực hiện KTQT

để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành

H4

Văn hóa DN

H8

H5

Mức độ cạnh tranh

của môi trường

H9

H10

Chiến lược kinh doanh

Các kỹ thuật sản xuất tiên tiến – ATM, kỹ thuật sản

xuất toàn diện – TQM, kỹ thuật quản trị JIT

Nguồn lực

khách hàng

(Nguồn: NCS đề xuất)

Hình 1.6: Mô hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận án đã trình bày nội dung liên quan đến: Một là, kế toán quản trị (khái quát quá trình hình thành và phát triển của KTQT theo IFAC - trong đó nhấn mạnh về sự hình thành các kỹ thuật để đánh giá HQHĐ, các khái niệm về KTQT và đưa ra quan điểm của NCS về khái niệm KTQT – làm cơ sở để trình bày các vấn đề về KTQT để đánh giá HQHĐ); Hai là, HQHĐ của DN; Ba là, KTQT với việc đánh giá HQHĐ trong các DN (nội dung tiếp cận theo các khâu công việc từ Xác lập hệ thống chỉ số đánh giá; Thu thập dữ liệu cho việc đánh giá HQHĐ; Xử lý, phân tích thông tin về HQHĐ; Cung cấp thông tin về HQHĐ của DN); Bốn là, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ trong các DN. Những nội dung này sẽ là cơ sở để NCS tiếp tục thực hiện khảo sát về việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ trong các DN lữ hành Việt nam và xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động này ở các chương tiếp theo.


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án‌

NCS đã thực hiện luận án theo quy trình nghiên cứu như sau:


Bối cảnh nghiên cứu



Vấn đề nghiên cứu

- Lý luận chung về KTQT với việc đánh giá HQHĐ của các DN

- Thực trạng KTQT với đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam

- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành Việt nam

- Các khuyến nghị, giải pháp về thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành Việt nam


Phương pháp nghiên cứu định tính

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phỏng vấn sâu

- Xây dựng mô hình nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Thiết kế phiếu điều tra

- Nghiên cứu thử

- Nghiên cứu chính thức


Kết quả nghiên cứu định tính

- Nội dung KTQT với việc đánh giá HQHĐ của DN

- Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thang đo phù hợp

- Thực trạng thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ trong DN lữ hành Việt nam

Kết quả nghiên cứu định lượng

- Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ trong DN lữ hành Việt nam

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành Việt nam



Khuyến nghị, giải pháp về thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ

hành Việt nam


Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án

(Nguồn: NCS xây dựng)


2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

NCS sử dụng phương pháp này để tổng hợp các nghiên cứu về KTQT nói chung, các chỉ số đánh giá, KTQT với việc đánh giá HQHĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTQT nói chung, đến việc sử dụng hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ nói riêng, KTQT với việc đánh giá HQHĐ của DN nhằm hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT với việc đánh giá HQHĐ của DN và xác định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

Quá trình sử dụng phương pháp này được sử dụng theo 04 bước:

Bước 1: Tìm kiếm các nguồn dữ liệu có liên quan: NCS tìm kiếm tài liệu liên quan từ việc tra cứu các từ khóa chính trên google scholar, các bài báo thuộc danh mục Scopus và web of science, các luận án tiến sĩ từ website của Thư viện quốc gia, các kỷ yếu hội hảo khoa học quốc gia, quốc tế, ...

Bước 2: Trích xuất dữ liệu: Trong kết quả các công trình nghiên cứu có được từ việc tra cứu dữ liệu, NCS chỉ lọc những bài có chất lượng (thể hiện ở số lượt trích dẫn nhiều, ưu tiên các bài nằm trong danh mục Scopus), những e-book, sách, giáo trình trong nước, luận án tiến sĩ có liên quan mật thiết đến nội dung nghiên cứu (các tài liệu tham khảo được trích dẫn cụ thể trong Danh mục tài liệu tham khảo).

Bước 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đó, phân tích tài liệu, đánh giá và kế thừa các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Bước 4: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị với việc đánh giá HQHĐ trong các DN và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN.

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

NCS sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin từ nhà quản lý DN về mục tiêu hoạt động và nhu cầu thông tin về HQHĐ của DN; thu thập các thông tin từ Kế toán trưởng, nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện công việc đánh giá HQHĐ của DN để nắm được quy trình các công việc mà kế toán thực hiện để đánh giá HQHĐ của DN; phỏng vấn chuyên gia để xin ý kiến về các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất có ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam.

Phương pháp phỏng vấn sâu bao gồm phỏng vấn sâu có cấu trúc, phỏng vấn sâu bán cấu trúc và phỏng vấn sâu không cấu trúc. Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận án, NCS áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc. Theo đó, một bảng câu


hỏi đã được chuẩn bị trước để tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia trong hai nhóm DN lữ hành có quy mô khác nhau (DN quy mô lớn và DNNVV) một cách lặp đi lặp lại. Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi linh hoạt, có thể trả lời dưới dạng đáp án có sẵn hoặc tùy thuộc vào tình hình thực tế - NCS có thể đặt thêm các câu hỏi phụ để nhận được đáp án mới do người trả lời đưa ra nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề mà người được phỏng vấn đã trả lời câu trước đó (Phụ lục số 01a, 01b). Trong đó, Phụ lục 01a dành cho các nhà quản lý với 8 câu hỏi cứng, nhằm thu thập các thông tin về mục tiêu hoạt động và nhu cầu thông tin về HQHĐ của DN và xin ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng, thang đo cho từng yếu tố. Phụ lục 01b dành cho các Kế toán trưởng và Kế toán quản trị viên với 11 câu hỏi/nhóm câu hỏi, để có được thông tin về quy trình các công việc mà kế toán thực hiện để đánh giá HQHĐ của DN và xin ý kiến về các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất có ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam.

Xác định đối tượng phỏng vấn: Để thu được những thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu của luận án, NCS đã xác định các đối tượng phỏng vấn sâu là các nhà quản lý các cấp trong DN và các Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, Kế toán quản trị viên của DN lữ hành đã thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN; Vì (1) Chỉ có các nhà quản lý mới biết mình cần thông tin gì về HQHĐ, thời điểm cần KTQT cung cấp thông tin là khi nào, và họ cũng là những người có cái nhìn tổng quan về HQHĐ của DN sau mỗi thời kỳ nhất định; (2) Chỉ Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, hoặc Kế toán quản trị viên được giao nhiệm vụ thực hiện đánh giá HQHĐ mới là những người trực tiếp hoặc kết hợp với một số trưởng bộ phận/phòng ban chức năng của DN tổ chức đánh giá HQHĐ của DN nên họ sẽ nắm rõ quy trình và cách thức thực hiện công việc này. Những đối tượng được lựa chọn phỏng vấn có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm làm việc, am hiểu các vấn đề về quản lý và kế toán quản trị nên các ý kiến trả lời đảm bảo tính tin cậy. Danh sách những người tham gia phỏng vấn được thể hiện trong Phụ lục 02 – Tuy nhiên, để bảo mật thông tin cho những chuyên gia tham gia phỏng vấn, NCS đã mã hóa tên chuyên gia bằng cách viết tắt theo các chữ cái đầu tiên của mỗi từ.

Hình thức phỏng vấn: NCS tiến hành kết hợp nhiều hình thức phỏng vấn sâu với các chuyên gia khác nhau (gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại) nhằm tạo sự thoải mái nhất cho người được hỏi. Thời gian mỗi cuộc phỏng vấn thường kéo dài từ 30 đến 40 phút. Số lượng các cuộc phỏng vấn được tiến hành với tiêu chí: Thực hiện cho đến khi tìm được điểm bão hòa (tức không phát hiện yếu tố mới) thì mới dừng phỏng vấn (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trong nghiên cứu này, NCS thực hiện đến cuộc phỏng vấn thứ chín thì không tìm thấy điểm mới so với các cuộc phỏng vấn trước. Tuy


nhiên, để đảm bảo tính chắc chắn, NCS đã tiến hành thêm một cuộc phỏng vấn thứ mười, nhưng cũng không phát hiện ra điểm mới, do đó, NCS đã dừng phỏng vấn sau cuộc phỏng vấn này. Kết quả của các cuộc phỏng vấn được bút ký lại và ghi âm (chỉ một số người tham gia phỏng vấn đồng ý ghi âm) để phục vụ cho việc tổng hợp dữ liệu, bảng tổng hợp dữ liệu được thể hiện trong Phụ lục số 03(a), 03(b).

2.2.3. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu đã xác định được 10 yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT nói chung và đến việc sử dụng hệ thống các chỉ số đánh giá HQHĐ nói riêng, ở các DN thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của các DN lữ hành Việt nam, do đó chắc chắn sẽ có những yếu tố không phù hợp. Vì vậy, để xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, NCS dựa trên một số tiêu chí sau:

Tiêu chí 1: Ưu tiên những yếu tố được chứng minh là có ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong DN (trong đó biến phụ thuộc “Áp dụng KTQT trong DN” đã bao gồm cả kỹ thuật KTQT phục vụ cho việc đánh giá HQHĐ); Đặc biệt là các nghiên cứu có đối tượng khảo sát là các DN ở Việt nam.

Tiêu chí 2: Ưu tiên các biến đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là có ảnh hưởng đến áp dụng KTQT nói chung hay đến sử dụng hệ thống chỉ số đánh giá nói riêng.

Các yếu tố sau (Nguồn lực khách hàng, các kỹ thuật sản xuất tiên tiến - ATM, kỹ thuật sản xuất toàn diện – TQM, kỹ thuật quản trị JIT, Sự bắt chước, phân cấp quản lý) không được đưa vào mô hình nghiên cứu do các tài liệu trước đây có bằng chứng hạn chế về mối quan hệ tích cực giữa các biến này với việc áp dụng KTQT và đánh giá HQHĐ, cụ thể:

+ Yếu tố “Nguồn lực khách hàng” bị loại bỏ, không đưa vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố đến việc thực hiện KTQT để đánh giá HQHĐ của DN lữ hành Việt nam. Vì, theo hiểu biết của NCS, biến này chỉ được chứng minh là có ảnh hưởng đến mức độ tinh vi của KTQT trong DN do Abdel và Luther (2008) thực hiện khi xem xét “Nguồn lực khách hàng” là một trong những yếu tố đặc biệt của ngành, gắn với bối cảnh cụ thể là các DN kinh doanh thực phẩm và đồ uống (khách hàng của DN được khảo sát là các công ty với chuỗi siêu thị nhỏ, mỗi DN chỉ có khoảng 5-8 khách hàng lớn, xác định được rõ yêu cầu của khách hàng, do đó các DN này cần phải sử dụng những kỹ thuật KTQT tinh vi hơn nhằm cải thiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/02/2023