tổ đội thi công, đồng thời có các hình thức xử phạt đối với các cá nhân, đơn vị sử dụng vật tư quá mức cho phép.
+ Định mức chi phí chi phí nhân công: đơn giá chi phí nhân công trong được trình bày ở phụ lục 11.
Bảng 2.4. Giá cả một số yếu tố đầu vào
Tên gọi | Mã hiệu, chủng loại | ĐVT | Đơn giá | |
1 | Sản phẩm | Đèn bàn | Cái | 560.000 |
Đèn chùm 1 | Cái | 2.850.000 | ||
Đèn âm tường | Cái | 1.230.000 | ||
Đèn ngoài trời 2 | Cái | 950.000 | ||
2 | Linh kiện | Bóng đèn | Quả | 15.000 |
Dây điện | Mét | 10.000/1m | ||
Đế đèn | Cái | 110.000 | ||
Tán đèn | Cái | 150.000 | ||
Dây treo | Kg | 90.000 | ||
Trụ đèn | Cái | 250.000 | ||
Ống nến | Cái | 50.000 | ||
Chao đèn | Cái | 600.000 | ||
Hạt trang trí pha lê | Kg | 1.100.000 | ||
Bát đèn | Cái | 1.200.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hân Tích Thông Tin Kế Toán Quản Trị Chi Phí Phục Vụ Cho Việc Ra Quyết Định Và Kiểm Soát Chi Phí Trong Doanh Nghiệp
- Tổ Chức Bộ Máy Quản Của Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Đặc Điểm Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Thực Trạng Phân Tích Thông Tin Kế Toán Quản Trị Chi Phí Phục Vụ Cho Việc Ra Quyết Định Và Kiểm Soát Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Định Hướng Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
N : Cô ổ ầ Tứ Lộ
Công ty giao cho phòng Kế toán tiền lương lập kế hoạch chi phí, Phòng s căn cứ vào số lượng lao động kǶ trước, nhu cầu về nhân lực của các phòng ban, phân xưởng, công trường, cǜng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm của Công ty để xây dựng kế hoạch về số lượng lao động, tiền lương, quỹ lương cho Giám đốc và ở từng phòng ban.
+ Các loại chi phí khác: Các chi phí phí khấu hao máy móc thiết bị không tiến hành xây dựng định mức. Các chi phí này thường được khoán cho từng tổ đội thi công.
* ự :
Công ty tiến hành lập dự toán chỉ phục vụ cho đấu thầu các công trình là chính mà chưa đưa ra các thông tin chi tiết và cụ thể đáp ứng yêu cầu công tác kế toán quản trị. Ch ng hạn giá thành dự toán chưa phải là cơ sở để kế toán kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cǜng như phân tích thông tin liên quan đến nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa dự toán và chi phí thực tế phát sinh từ đó rút ra giải pháp nh m nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí trong đơn vị, cǜng như rút ngắn dần sự khác biệt giữa dự toán và thực tế phát sinh từ đó doanh nghiệp có thể coi dự toán là tài liệu tin cậy cho doanh nghiệp trong việc chủ động lập kế hoạch các điều kiện cần thiết về vốn, vật tư cho quá trình thi công.
Trong những năm vừa qua, công ty đã thực hiện nhiều công trình thi công, trong luận văn này tác giả lựa chọn nghiên cứu công trình Clubhouse để tiến hành phân tích, đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí của công ty.
Bảng 2.5. Bảng chi tiết dự toán giá thành hạng mục
Hạng mục: Clubhouse
Đơ v : Đ
Mã số | Tên công tác | Đơn vị | Khối lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
Hệ thống đèn chiếu sáng cho công trình | ||||||
1 | PA1 | Đèn chùm 5 | Bộ | 5 | 8.519.085 | 42.595.423 |
2 | PA2 | Đèn ốp trần 1 | Bộ | 4 | 3.523.500 | 14.094.000 |
3 | V1 | Đèn ngoài trời 6 | Bộ | 8 | 2.576.900 | 20.615.200 |
4 | V2 | Đèn thả 1 | Bộ | 6 | 893.450 | 5.360.700 |
5 | TH1 | Đèn tường 5 | Bộ | 10 | 1.583.000 | 15.830.000 |
6 | PB | Đèn tường 2 | Bộ | 4 | 1.123.187 | 44.92.748 |
7 | SC1 | Đèn thả 2 | Bộ | 2 | 2.192.356 | 4.384.712 |
8 | SC1 | Đèn tranh 1 | Bộ | 2 | 2.457.850 | 4.915.700 |
Tổng cộng | 112.288.483 | |||||
Làm tròn |
N :
Từ dự toán tổng thể trên phòng kỹ thuật có trách nhiệm xây dựng dự toán chi phí tổng hợp của hạng mục công trình:
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chi phí xây dựng
Đơ v : Đ
Khoản mục chi phí | Ký hiệu | Cách tính | Thành tiền | |
I | CHI PHÍ TRỰC TIẾP | |||
1 | C vậ | VL | A1 | 55.447.850 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | A1 | Bảng dự toán hạng mục | 55.447.850 | |
2 | Chi phí nhân công | NC | B1 | 28.776.424 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | B1 | Bảng dự toán hạng mục | 28.776.424 | |
3 | Chi phí máy thi công | M | C1 | 3.471.578,3 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | C1 | Bảng dự toán hạng mục | 3.471.578,3 | |
4 | C ự | TT | (VL+NC+M) x2% | 1.753.917,05 |
Cô ự | T | VL+NC+M+TT | 89.449.769,4 | |
II | CHI PHÍ CHUNG | C | T x 6,05% | 5.411.711,05 |
III | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | TL | (T+C) x 5,5% | 5.217.381,4 |
Chi phí ây dựng tr ớc thuế | G | (T+C+TL) | 100.078.861,9 | |
IV | THUẾ GI TRỊ GI TĂNG | GTGT | G x10% | 10.007.886,2 |
Chi phí ây dựng sau thuế | Gxdcpt | G+GTGT | 110.086.748 | |
V | C ự , m | Gxdnt | Gxdcpt x2% | 2.201.735 |
VI | TỔNG CỘNG | Gxd | Gxdcpt+ Gxdnt | 112.288.483 |
N :
Sau đó phòng kế toán và phòng kế hoạch cùng nhau lên bảng dự toán chi tiết các khoản mục chi phí:
Bảng 2.7. Dự toán chi phí nguyên vật liệu
Tên | Đvt | Khối lượng | Đơn giá | Thành tiền | |||
(Đ ) | (Đ ) | ||||||
1 | Đèn tường 5 | bộ | 10 | 776.034 | 7.760.340 | ||
2 | Đèn ốp trần 1 | bộ | 4 | 2.237.689 | 8.950.755 | ||
3 | Đèn chùm 5 | bộ | 5 | 4.050.000 | 20.250.000 | ||
5 | Đèn tường 2 | bộ | 4 | 4.837.625 | 19.350.500 | ||
..... | ... | ..... | .... | ||||
39 | K p treo đèn | bộ | 67 | 45.000 | 3.015.000 | ||
40 | Bulong m18x250 | cái | 304 | 7.000 | 950.000 | ||
41 | Dây đồng bọc PVC 1x10mm2 | m | 254,12 | 27.900 | 7.089.948 | ||
Tổng | 69.443.493 |
N :
Bảng 2.8 Dự toán chi phí nhân công
Tên | Khối lượng (công) | Đơn giá | Thành tiền | |||
(Đ ) | (Đ ) | |||||
1 | Nhân công bậc 3.0 7 | 76,21 | 270.000 | 20.576.700 | ||
2 | Nhân công bậc 3.5 7 | 15,85 | 294.375 | 4.665.844 | ||
3 | Nhân công bậc 4.0 7 | 19 | 3187.50 | 6.049.875 | ||
4 | Nhân công bậc 2.5 7 | 16,95 | 249.374 | 4.228.031 | ||
Tổng | 35.520.450 |
N :
Bảng 2.9. Dự toán chi phí máy thi công
Tên | Đvt | Khối lượng | Đơn giá (đ ) | Thành tiền (đ ) | |
1 | Xe nâng chiều cao nâng tới 12 m | ca | 0,2 | 1.494.841 | 298.968 |
2 | Xe thang chiều dài thang tới 9 m | ca | 1,6 | 1.697.424 | 2.715.878 |
2 | Máy hàn 23kW | ca | 13,01 | 300.995 | 3.915.945 |
3 | Máy khác | ca | 2,79 | 141.243 | 393.741 |
Tổng | 7.324.540 |
N :
2.2.3. Thực trạng ác định chi phí cho các đ i t ng chịu chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc
Tại Công ty CP Tứ Lộc, xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành và sản phẩm xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài và có quy mô lớn cố định tại một địa điểm, nơi sản xuất cǜng là nơi tiệu thụ… cho nên để đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lý, đối tượng chịu chi phí được công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất phát sinh theo công trình nào được kế toán tập hợp chi phí theo công trình đó bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Đ ượ ậ ợ : Đối tượng tập hợp chí phí là từng hạng mục công trình mà công ty tiến hành thi công, được tập hợp theo các khoản mục phát sinh thực tế.
Về kǶ kế toán, công ty cổ phần Tứ Lộc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là h ng quý. Để theo dòi quản lý hiệu quả cǜng như thuận tiện trong việc ghi chép, từng công trình s được mở sổ theo dòi riêng.
vậ ự : Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho là giá thực tế đích danh. Do đặc điểm của ngành và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc thực hiện công trình, công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình. Nguyên vật liệu chính được xuất từ kho hàng của công ty đưa đến công trình kho vật liệu. Những vật liệu phụ khác phát sinh s được mua trực tiếp đưa đến công trình sử dụng. Định kǶ, cuối quý, nhân viên tập hợp chứng từ (hoá đơn, phiếu nhập kho, biên bản bàn giao vật tư) và lập thanh toán chuyển về phòng kế toán của công ty.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để theo dòi tình hình tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp. TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Các tài khoản liên quan như: 152, 336, 154...
Phòng kế toán, sau khi nhận đủ chứng từ, tiến hành kiểm tra, và ghi sổ kế toán. Kế toán hạch toán nghiệp vụ trên phần mềm máy tính ghi nhận bút toán: Nợ TK 621 Có TK 331, kết chuyển ghi sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621. (Phụ lục 1).
oá ô ự : Công ty thực hiện áp dụng hình thức trả lượng theo sản phẩm (lương khoán) đối với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình. TuǶ thuộc vào nhu cầu nhân công thời kǶ, đội thi công chủ động điều động nhân công hợp lý. Căn cứ vào đơn giá công làm việc, kế toán tính lương cho m i lao động.
- Tài khoản sử dụng: TK 622: chi phí nhân công trực tiếp, để theo dòi tình hình tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thi công xây lắp. TK 622 được theo dòi chi tiết từng công trình, hạng mục công trình.
H ng tháng, nhân viên thống kê ghi nhận tình hình lao động trên bảng chấm công. Cuối tháng, nghiệm vụ khối lượng giao khoán để tính ra tiền lương khoán toàn đội. Kế toán phân bổ tổng lương khoán trên tổng số công quy đổi theo hệ số. Kế toán lập bảng tính kưowng cho bộ phạn nhân công trực tiếp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 (Phụ lục 2).
m ô : Công ty không mua máy thi công mà cho phép các đội thuê ngoài máy thi công khi có nhu cầu. Việc thuê ngoài thường được thực hiện thuê khoán gọn theo khối lượng công việc nên số tiền phải trả m i ca máy chính là chi phí máy thi công được ghi riêng từng công trình. Máy Công ty đi thuê gồm: máy cẩu, máy nén khí... Đối với máy đi thuê thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thuê máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí nhiên liệu cho máy hoạt động.
- Tài khoản sử dụng: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết từng công trình, hạng mục công trình.
Đội thi công được uỷ quyền ký hợp đồng với bên thuê máy, và lựa chọn hình thức thanh toán b ng tạm ứng hoặc qua chuyển khoản công ty. Chi phí máy được xem là chi phí dịch vụ mua ngoài, và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sử dụng máy thi công của công ty cùng các chi phí khác liên quan đến máy thi công. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng cùng hóa đơn GTGT về việc thuê máy móc thi công do nhân viên kế toán xí nghiệp, đội gửi về, kế toán công ty tiến hành hạch toán (Phụ lục 3).
Kế toán tiến hành ghi sổ kế toán với hoạt động thuê ngoài máy thi công như sau:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK-133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả người bán (chi tiết theo từng công trình)
s ấ : Tại công ty cổ phần Tứ Lộc, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng hạng mục, công trình. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phục vụ cho việc quản lý thi công tại công trình. Các khoản chi phí này cǜng liên tục phát sinh và nhiều khi khó tập hợp chính xác. Theo Thông tư số
10/2019/TT-BXD ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chi phí sản xuất chung được xác định b ng 6,05% tổng chi phí trực tiếp.
Tuy nhiên chi phí lán trại được tách riêng ra khỏi các khoản mục chi phí sản xuất. Chi phí lán trại được tính riêng b ng 2% giá trị sau thuế của giá thành sản phẩm. Tại Công ty chi phí sản xuất chung chưa được xác định theo chi phí cố định và chi phí biến đổi để kiểm soát chi phí tốt hơn.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán công tác phí, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn giá trị gia tăng...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được kế toán mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và cǜng mở chi tiết cho từng yếu tố chi phí: TK 6271- Chi phí nhân viên, TK 6272 - Chi phí vật liệu, TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278 - Chi phí b ng tiền khác. Các TK khác có liên quan như: TK 112, 334, 338...
* Chi phí nhân viên: Chi phí nhân viên bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, công tác phí (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lư đội và các khoản trích theo lương. Tiền lương nhân viên quản lý đội được xác định theo thời gian. H ng ngày, nhân viên thống kê đội có trách nhiệm ghi nhận tình hình lao động từng công trình, cuối kǶ tập hợp bảng chấm công và gửi về công ty. Kế toán có trách nhiệm tính lương cho bộ phân quản lý, nếu tham gia nhiều công tình thì được phân bổ theo số ngày công thực tế tại công trình. Còn những nhân viên tham gia quản lý nhưng không n m trong biên chế thì được xác định theo mức lương khoán do đội trưởng quy định.
* Chi phí vật liệu, CCDC: Chi phí về văn phòng phẩm đội xây dựng, chi phí chè nước, chi phí tủ, bàn ghế... tại đội xây dựng, kế toán theo dòi chi tiết tình hình nhập xuất tồn, khi phát sinh các chi phí này phản ánh vào sổ kế toán (Phụ lục 4):
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Có TK 141 (chi tiết đội xây dựng).
* Các chi phí sản xuất chung dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện
thoại... th hạch toán:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 141 (chi tiết đội xây dựng).
* Các khoản trích theo lương thì không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung trên TK 627.
Hàng tháng, trên phòng kế toán căn cứ vào số tiền phải thu về các khoản trích theo lương của từng đội để tiến hành định khoản kế toán như sau:
Nợ TK 627- Chi tiết công trình, đội xây dựng.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
ươ thành
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán vào sổ kế toán: cuối niên độ, kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản mục chi phí sản xuất cho từng công trình. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổ cuối kǶ, kết chuyển vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) (Phụ lục 6).
Do các công trình thường phân tán và lại ở xa nên thông thường chỉ cuối tháng kế toán đội mới gửi báo cáo và các chứng từ gốc về phòng Kế toán của Công ty. Kế toán tập hợp chi phí cho từng công trình và nhập số liệu vào máy tính.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Một trong những mục đích cơ bản nhất của công tác tập hợp chi phí sản xuất là xác định được giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, đầy đủ nh m cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.
Tại công ty, giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp giản đơn (Phụ
lục 5).
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kǶ được tính
theo công thức sau:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành trong kǶ= CPSX thực tế dở dang đầu kǶ
_ CPSX thực tế phát sinh trong kǶ - CPSX thực tế dở dang cuối kǶ
Do công ty hạch toán trực tiếp tất cả chi phí vào công trình và công trình không có số dư cuối kǶ nên giá thành của công trình chính là tổng chi phí. Và công ty cǜng s làm điều chỉnh dự toán để giá thành dự toán khớp với giá thành thực tế của công trình.