Định Hướng Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc


loại chi phí phục vụ trực tiếp cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa phát huy được tác dụng trong việc giúp lãnh đạo công ty lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.

Thứ hai, việc xây dựng định mức chi phí phù hợp đặc điểm ngành xây lắp tại Công ty là chưa có. Việc đánh giá kết quả thực hiện chi phí định mức chưa được quan tâm, thực hiện. Do vậy, lãnh đạo công ty hạn chế trong việc đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp trong tương lai.

Thứ ba, dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để thực hiện các phương pháp xác định giá phí sản xuất sản phẩm và đánh giá hiệu quả hoạt động phục vụ mục đích quản trị công ty. Nhưng việc lập dự toán tại Công ty mới chỉ phục vụ cho đấu thầu các công trình là chính do vậy dự toán sản xuất được lập còn hạn chế về mặt cung cấp thông tin giúp lãnh đạo công ty quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh.

Thứ tư, về phân tích chênh lệch chi phí tại Công ty, kế toán chưa lập các báo cáo phân tích chênh lệch chi phí nên chưa đưa ra các chênh lệch bất lợi để lãnh đạo công ty kịp thời đưa ra quyết định xử lý.

Trong các báo cáo đã lập, Công ty chưa thật sự đi vào phân tích và chỉ ra nguyên nhân một cách sâu sắc mà mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê các khoản chênh lệch, chưa đưa ra các chênh lệch bất lợi để lãnh đạo công ty kịp thời đưa ra quyết định xử lý.

* Nguyên nhân:

Những điểm tồn tại của công ty cổ phần Tứ Lộc xuất phát từ những nguyên

nhân sau:

- N ủ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

- Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Tứ Lộc đặt trọng tâm vào kế toán tài chính: Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp khai thác nói riêng rất ít. Bản thân hệ thống kế toán hiện nay đang áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam là hệ thống kế toán gồm cả kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị. Nhưng các phần hành chủ yếu là kế toán tài chính nên tổ chức bộ máy kế toán được các doanh nghiệp đặt trọng tâm vào thu thập, cung cấp thông tin kế toán tài chính, việc thu


Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc - 9

thập cung cấp thông tin kế toán quản trị hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Bộ máy kế toán hiện nay tại Công ty CP Tứ Lộc đặt trọng tâm vào công tác kế toán tài chính. Công ty đã thực hiện công tác kế toán quản trị nhưng chưa thành một hệ thống độc lập. Có thể nói một phần hoạt động kế toán quản trị chi phí đã được thực hiện trong Công ty do các bộ phận chức năng khác như Phòng kinh doanh, Phòng tư vấn thiết kế, Phòng tài chính – kế toán thực hiện. Tại phòng kế toán thực hiện kế toán quản trị chi phí kết hợp với kế toán tài chính trong bộ máy kế toán của công ty. Hệ thống kế toán chi phí trong công ty được tổ chức theo từng công trình, kế toán tài chính tập hợp chi phí cho các công đoạn sản xuất theo chi phí thực tế và theo dơi trên các sổ sách kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Kế toán quản trị chi phí tập hợp chi phí theo định mức kết hợp với thực tế phát sinh và ước tính, do đó thông tin của kế toán quản trị và kế toán tài chính chưa thực sự liên hệ, h trợ.

- Về tổ chức bộ máy kế toán: Mặc dù bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tứ Lộc tập trung vào kế toán tài chính, tuy nhiên đã có bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là bộ phận cốt lòi làm căn cứ để xây dựng mô hình kế toán quản trị cho công ty. Bộ máy kế toán gọn nh , các phần hành kế toán phối hợp với nhau tương đối chặt ch , đồng bộ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cổ phần Tứ Lộc chưa xây dựng và triển khai mô hình tổ chức KTQTCP phù hợp để kiểm soát chi phí dẫn đến tỷ lệ thất thoát trong xây dựng còn ở mức cao. Công ty đang sử dụng thông tin về chi phí sản xuất và giá thành do bộ phận kế toán tài chính cung cấp. Bộ máy kế toán bao gồm các kế toán với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài chính. Chưa quy định cụ thể việc kiêm nhiệm công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí cho các nhân viên. Năng lực chuyên môn của kế toán viên không đồng đều, việc tiếp nhận thông tin về chi phí SX của phòng kế toán từ các công trường khá thụ động.

- Nhận thức về vai trò của kế toán quản trị của ban lãnh đạo cǜng như bộ phận kế toán của công ty còn thấp: Cǜng như các doanh nghiệp khác trong Công ty CP Tứ Lộc đã có thời gian dài quen với nền kinh tế bao cấp thiếu tính chủ động trong sản xuất kinh doanh. Ngay cả hiện tại, sản phẩm chính của Công ty là đèn trang trí, một mặt hàng chiến lược của nền kinh tế, ràng buộc về sản xuất kinh


doanh. Vì vậy, việc áp dụng thông tin kế toán quản trị vào việc hoạch định chiến lược cho công ty vẫn còn chưa được chú trọng, thiếu sự định hướng. Các nhà quản lý Công ty CP Tứ Lộc thừa nhận việc ra quyết định hầu hết đều dựa trên kinh nghiệm và thói quen quản lý, chưa có thói quen sử dụng các thông tin chi phí được phân tích b ng các kĩ thuật, phương pháp khoa học, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí hạn chế.

- Trình độ hiểu biết về nội dung kế toán quản trị của nhân viên bộ phận kế toán chưa đầy đủ. Nhận thức về công tác kế toán quản trị chi phí trong Công ty của

các cán bộ công nhân viên cn rất mơ hồ, thậm chí có kế toán viên cho r ng “không

cần phải tổ chức kế toán quản trị chi phí vì đã có hệ thống kế toán hiện nay cung cấp thông tin rồi”. Trong suy nghĩ của nhiều nhân viên kế toán và nhà quản trị còn đánh đồng kế toán quản trị với kế toán chi tiết.

- Về cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong quản trị chi phí của Công ty: Các phòng ban trong Công ty CP Tứ Lộc đều đã được trang bị máy vi tính có nối mạng, sử dụng tin học trong công tác chuyên môn tuy nhiên hiệu quả không cao. Thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin thường được làm theo thói quen và kinh nghiệm. Do vậy, dữ liệu chi phí được lưu trữ ở nhiều bộ phận khác nhau, và đôi khi còn không đồng nhất. Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản trị chi phí trong doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị một công cụ quản lý chi phí hiệu quả như ERP, Sinnova, Misa. Tuy nhiên, hiện nay các tiện ích này chưa thực sự được khai thác do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ nhà quản trị không có các nhu cầu thông tin chi phí, hoặc do trình độ hạn chế của nhân viên kế toán, do thói quen cập nhật, lưu trữ thông tin theo cách “bán thủ công”, …Đây cǜng chính là nguyên nhân dẫn đến việc thông tin kế toán quản trị chi phí trong Công ty chưa có điều kiện phát triển.

- N ủ

Một trong những nguyên nhân khiến cho tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần Tứ Lộc còn nhiều hạn chế đó chính là do thiếu sự định hướng của nhà nước: Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 53 2006 TT-BTC về áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ mang tính hướng dẫn chứ không bắt buộc dẫn đến đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ không áp dụng KTQT. Các


doanh nghiệp mới chỉ thành lập mang tính đối phó, do đó, hiệu qủa hoạt động không cao. Bên cạnh đó, chưa có các văn bản cụ thể hướng dẫn cho doanh nghiệp các nội dung cơ bản cho kế toán quản trị. Các DN chưa có sự h trợ của Nhà nu ớc về các mảng nhu : Đào tạo nha n lực, nghie n cứu triển khai, phát triển KTQT, để KTQT là mọ t nọ i dung kho ng thể thiếu trong h thống kế toán DN.


Tiểu kết chương 2

Chương 2 luận văn đã tập trung phản ánh khái quát lịch sử hình thành của công ty cổ phần Tứ Lộc, đồng thời phản ánh thực trạng về kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Tứ Lộc về các nội dung: phân loại chi phí; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất; xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí; phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất; phân tích thông tin chi phí để ra quyết định. Qua đó, luận văn đã đưa ra những đánh giá về thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tứ Lộc nh m đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong chương 3.


Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC

3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tứ Lộc

Sự phát triển của Công ty n m trong xu hướng phát triển chung của ngành Sản xuất đèn trang trí với những nội dung chủ yếu sau:

+ Phát triển ngành sản xuất đèn trên cơ sở khai thác, chế tạo, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên của đất nước; đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước; bảo đảm việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu, các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng đủ các loại đèn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

+ Đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng lâu dài cho nhu cầu sử dụng trong nước; phát triển ngành sản xuất đèn chiếu sáng hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh. Phát huy tối đa nội lực (vốn, khả năng thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước...) kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế để nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong thăm dò, sản xuất và sử dụng đèn chiếu sáng; áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý tiên tiến để giảm tỷ lệ tổn thất trong sản xuất đèn chiếu sáng; đầu tư hợp lý cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn lao động, quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong sản xuất đèn chiếu sáng.

+ Thực hiện kinh doanh đèn chiếu sáng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hài hòa với thị trường đèn chiếu sáng thế giới.

+ Phát triển ngành Đèn chiếu sáng gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; gắn với nhiệm vụ củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên địa bàn; đảm bảo an toàn trong sản xuất.

Mục tiêu chung của Công ty: Phấn đấu sản xuất kinh doanh với mục tiêu: n

toàn - Đổi mới - Hiệu quả. Tăng năng suất lao động, thiết bị, cải thiện điều kiện làm


việc, đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó Công ty đặt ra những mục tiêu cụ thể phát triển như sau:

+ Đạt chỉ tiêu về lượng tiêu thụ, đảm bảo chất lượng đèn ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu theo chỉ đạo của Công ty.

+ Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: Văn hóa công ty Tứ Lộc với đội ngǜ CBCNVC có đủ trình độ kỹ thuật, làm chủ được thiết bị công nghệ sản xuất, có tác phong công nghiệp, có tư chất đạo đức tốt, gắn bó với công ty trong suốt quá trình phát triển, cùng nhau xây dựng công ty ngày càng ổn định và phát triển.

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

3.2.1. Yêu cầu kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

- Kế toán quản trị chi phí trong Công ty CP Tứ Lộc phải có tính kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm: Khung pháp lý về kế toán của Việt Nam đang được xây dựng và hoàn thiện, từng bước tiến gần đến các thông lệ quốc tế. Nội dung công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp cǜng đang trong quá trình hội nhập, hoàn thiện. Do vậy, cần tiếp thu những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế vào điều kiện Công ty để hoàn thiện.

- Kế toán quản trị chi phí phải phù hợp với đặc điểm của Công ty. Các đặc điểm về môi trường kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí, cơ chế quản lí điều hành, trình độ và nhận thức của nhân sự làm công tác kế toán quản trị, luôn là những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô, nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Công ty Tứ Lộc n m trong chu i dây chuyền các công đoạn sản xuất kinh doanh sản xuất đèn chiếu sáng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện theo cơ chế quản lí điều hành thống nhất trong toàn Công ty.

- Kế toán quản trị chi phí trong Công ty phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Công ty khi tiến hành hoàn thiện công tác này s cân đối giữa chi phí bỏ ra với lợi ích mang lại trong quá trình vận dụng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị.

- Kế toán quản trị chi phí trong mối quan hệ hài hòa với kế toán tài chính. Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận hợp thành hệ thống kế toán hoàn chỉnh của doanh nghiệp, do đặc điểm “sinh sau”, nên kế toán quản trị chi phí được


thực hiện trên cơ sở sự kết hợp với kế toán tài chính đã vận hành tương đối hoàn chỉnh, do vậy cần có sự kết hợp hài hòa với kế toán tài chính đảm bảo tính linh hoạt, không trùng lặp.

- Kế toán quản trị chi phí có tính “mở”: Nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí là phối hợp với các bộ phận chức năng trong Công ty để cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phức tạp. Do vậy, kế toán quản trị cần có tính “mở”, dễ dàng phối hợp với các chức năng khác, linh hoạt thay đổi, cǜng đảm bảo vận dụng các công cụ, thành tựu khoa học công nghệ và quản lý vào hoạt động thu nhận, sản xuất và cung cấp thông tin chi phí.

- Kế toán quản trị chi phí trong Công ty nh m đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thông tin chi phí phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. Nhu cầu của hoạt động quản trị doanh nghiệp s quyết định tính chất, nội dung, cách thức thông tin chi phí được hệ thống kế toán quản trị chi phí cung cấp.

3.2.2. Nguyên tắc kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để có được vị thế vững vàng trong cạnh tranh, công ty Tứ Lộc một mặt phải đầu tư nâng cao năng lực thi công, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Mặt khác, công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong điều kiện nguồn lực ngày càng khan hiếm. Mô hình kế toán quản trị chi phí là một công cụ vô cùng quan trọng để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin quan trọng giúp các nhà quản trị ra quyết định. Thông tin về chi phí xây lắp gắn liền với hầu hết các quyết định của các nhà quản trị trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động.

Đối với việc lập kế hoạch, nhà quản trị cần có các thông tin về định mức chi phí cho m i công việc, m i hoạt động làm căn cứ cho việc lập dự toán CP xây lắp. Dự toán CP xây lắp là công cụ để các nhà quản trị kiểm soát, đảm bảo cho các hoạt động của DN được thực hiện theo kế hoạch nh m đạt được mục tiêu xác định. Bên cạnh đó dự toán CP xây lắp còn là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tìm ra các nguyên nhân làm tăng chi phí so với dự toán để từ đó có các biện pháp điều chỉnh.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí