thể hiện việc nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật mà còn cho thấy sự chủ động thích nghi với thời cuộc của công ty.
- Tài khoản sử dụng:
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Các tài khoản chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, và thuận lợi cho việc hạch toán. Mặc dù, tài khoản 156 không được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa nhưng lại được theo dõi theo từng sổ chi tiết mở cho từng loại hàng hóa nên vẫn đảm bảo theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại hàng hóa theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Hình thức ghi sổ kế toán:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Misa và in sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung nên việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách kế toán rất thuận lợi và nhanh chóng. Các mẫu sổ kế toán công ty áp dụng theo đúng quy định của thông tư 133/2016/TT-BTC.
Việc ứng dụng phần mềm kế toán Misa đã giúp công ty tiết kiệm thời gian, công sức và nâng cao hiệu quả công việc. Đối với kế toán hàng tồn kho, ứng dụng phần mềm kế toán Misa giúp cho nhà quản lý quản lý nghiệp vụ kho hiệu quả hơn. Giúp quản lý tình hình xuất – nhập kho – tồn kho theo từng loại mặt hàng để thông tin được quản lý một cách rõ ràng. Phần mềm còn cung cấp các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính như Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Thẻ kho; các Sổ tổng hợp tồn kho; Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa,... đúng mẫu theo quy định hiện hành giúp giảm thiểu khối lượng công việc và thời gian cho kế toán.
- Báo cáo tài chính:
Công ty đã vận dụng đúng mẫu biểu, nguyên tắc lập và cách trình bày Báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị:
Có thể bạn quan tâm!
- H-D, Đ/c Diesel, Công Suất 167Kw, Công Suất Bơm 110M3/h, Sx Năm 2010, Đã Qua Sd
- Trình Tự Kế Toán Chi Tiết Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
- Giao Diện Chứng Từ Bán Hàng Hóa Trong Nước (Hàng Tiền)
- Hoàn Thiện Kế Toán Hàng Tồn Kho Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Nội Dung Câu Hỏi Phỏng Vấn
- Trình Tự Kế Toán Chi Tiết Hàng Tồn Kho Theo Phương Pháp Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển
Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.
Hiện nay, công ty đang tổ chức kế toán quản trị theo mô hình kết hợp. Mô hình này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty. Nhờ áp dụng mô hình kết hợp trong tổ chức công tác kế toán mà công ty đã tiết kiệm thời gian, nguồn lực trong việc thực hiện các nội dung của
kế toán, tránh trùng lắp các nghiệp vụ kế toán, kết hợp hài hòa và thống nhất giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tổ chức công tác kế toán đơn giản. Bộ máy kế toán tinh gọn, phát huy tối đa vai trò của từng nhân viên kế toán, tạo điều kiện phát huy tối đa hiệu quả của phương tiện thiết bị kỹ thuật tính toán trong công tác kế toán.
2.5.2 Tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1 Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như sau:
Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính:
* Về quy định kế toán hàng tồn kho tại công ty:
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho:
Công ty tính giá trị hàng xuất kho và hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ nên kết quả tính toán có độ chính xác không cao và không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Cuối tháng, kế toán mới thực hiện việc tính trị giá hàng xuất kho và hàng tồn kho cuối kỳ nên công việc bị dồn nhiều vào cuối tháng.
- Phân bổ chi phí mua hàng (phí hàng về kho) cho từng mặt hàng nhập khẩu:
Công ty phân bổ chi phí mua hàng cho từng mặt hàng nhập khẩu theo chỉ tiêu số lượng hàng mua như đã đề cập ở phần thực trạng. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ là số lượng hàng mua thì chưa thực sự hợp lý và sẽ làm cho kết quả phân bổ có độ chính xác không cao. Ví dụ, những mặt hàng có số lượng lớn nhưng có giá trị nhỏ lại phải chịu chi phí mua hàng cao và ngược lại những mặt hàng có số lượng nhỏ nhưng có giá trị lớn lại chịu chi phí mua hàng thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị thực tế của từng mặt hàng nhập khẩu.
* Về kế toán tổng hợp hàng tồn kho:
- Chứng từ kế toán:
Hiện nay, việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty không có giấy tờ giao nhận. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng mất chứng từ và khi bị mất chứng từ lại không biết quy trách nhiệm cho ai để xử lý. Nếu cứ để tình trạng
này xảy ra sẽ làm cho nhân viên làm việc thiếu trách nhiệm và công tác quản lý chứng từ bị buông lỏng.
Bộ chứng từ kế toán liên quan đến hàng nhập khẩu nhập kho thu thập chưa đầy đủ. Hiện nay, kế toán công ty căn cứ chủ yếu vào quyết định thông quan hàng nhập khẩu (tờ khai hải quan) để ghi nhận giá trị hàng nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu trên phần mềm Misa, còn các chứng từ khác liên quan thì không đề cập đến. Điều này sẽ làm giảm độ tin cậy của thông tin kế toán.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Hiện tại, công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ tạo ra những rủi ro tiềm tàng cho công ty. Bởi vì, hàng hóa của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, có nhiều hàng hóa có giá trị cao, giá cả hàng hóa trên thị trường thường xuyên biến động. Đặc biệt, hiện nay nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19, hàng hóa khan hiếm và giá cả biến động khó lường. Việc lập dự phòng là một biện pháp hữu hiệu giúp bù đắp những tổn thất có thể xảy ra khi giá cả của hàng hóa bị giảm mạnh. Tuy nhiên, nhà quản lý công ty chưa nhận thức được điều này.
Kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán quản trị:
* Về mô hình tổ chức kế toán quản trị:
Hiện nay, công ty đang tổ chức kế toán quản trị theo mô hình kết hợp. Theo mô hình này nội dung của tổ chức công tác kế toán được thực hiện dưới sự kết hợp song hành giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó bộ máy kế toán đồng thời thực hiện cả công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, thực tế công tác kế toán của công ty vẫn chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính còn kế toán quản trị chưa được quan tâm, chú trọng. Vì vậy, công ty không phát huy được những ưu điểm của mô hình kết hợp và không tận dụng được nguồn nhân lực kế toán sẵn có của công ty.
* Về việc xây dựng định mức và dự toán hàng tồn kho:
Công ty chưa quan tâm đến việc xây dựng định mức và các dự toán về hàng tồn kho như dự toán tiêu thụ, dự toán hàng mua, dự toán tồn kho cuối kỳ. Các nhà quản lý công ty chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý, sự phán đoán, tính chất thời vụ hay kết quả kinh doanh của các kỳ trước để đưa ra quyết định. Vì vậy, công ty chưa
xây dựng các dự toán về hàng tồn kho, tất cả việc dự toán chỉ mới dừng lại ở việc ước chừng, suy đoán và không có văn bản nào được lập và lưu trữ lại. Điều này đã gây khó khăn cho việc chuẩn bị kế hoạch mua hàng và lượng tiền dự trù cho việc mua hàng.
* Về việc thu thập thông tin hàng tồn kho:
Hiện tại, công ty chưa chú trọng về kế toán quản trị nên chưa xây dựng bộ phận kế toán quản trị riêng. Các công việc thuộc phạm vi của kế toán quản trị được thực hiện đan xen với kế toán tài chính. Các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh chủ yếu lấy từ kế toán tài chính. Vì vậy, các thông tin về kế toán hàng tồn kho được thu thập chủ yếu từ hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán của kế toán tài chính.
* Về phân tích thông tin hàng tồn kho:
Công ty chưa chú trọng đến việc phân tích thông tin về hàng tồn kho. Vì vậy, việc phân tích thông tin về hàng tồn kho chưa được thực hiện tại công ty. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến độ chính xác của các quyết định mua hàng và dự trữ hàng của nhà quản lý.
* Về việc phân tích và cung cấp thông tin hàng tồn kho:
Công ty chưa chú trọng tới việc lập các báo cáo quản trị về hàng tồn kho. Qua tìm hiểu thực tế, các báo cáo kế toán quản trị thực chất mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp số liệu tổng hợp về hàng tồn kho mà chưa thể hiện được chức năng phân tích của báo cáo kế toán quản trị. Vì vậy, tác dụng định hướng cho nhà quản trị trong việc ra quyết định bị hạn chế.
2.5.2.2 Nguyên nhân
* Về phía Nhà nước:
- Hệ thống văn bản pháp luật giữa các bộ, ngành còn chồng chéo, như luật đầu tư và luật xây dựng, luật kế toán và luật thuế,… dẫn đến việc công ty gặp vướng mắc và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Khi xây dựng chế độ kế toán, Bộ tài chính mới chỉ tập trung vào kế toán tài chính mà chưa quan tâm nhiều đến kế toán quản trị.
* Về phía công ty:
- Nhận thức về vai trò thông tin kế toán trong công tác quản lý còn hạn chế. Vì vậy, công ty chỉ chuyên tâm làm BCTC theo đúng quy định của Nhà nước về kế toán thuế, kế toán tài chính mà chưa nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị. Đồng thời, các nhà quản lý cũng chưa thực sự sử dụng thông tin kế toán với tư cách là một cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Ban lãnh đạo công ty chỉ coi công tác phân tích hàng tồn kho dừng lại ở việc đánh giá tổng kết tình hình trong năm thực hiện và chưa sử dụng như một công cụ hữu ích nào để quản lý hoạt động SXKD của mình.
- Trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế, chưa cập nhật kịp thời những văn bản, quy định kế toán của Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Thực trạng kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính được thể hiện với các nội dung gồm: Đặc điểm hàng tồn kho; Ghi nhận hàng tồn kho; Kế toán chi tiết hàng tồn kho; Kế toán tổng hợp hàng tồn kho. Dưới góc độ kế toán quản trị, tác giả cũng đã chỉ ra thực trạng tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương. Bên cạnh đó, nội dung chương 2 còn trình bày tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý; đặc điểm tổ chức công tác kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương. Căn cứ vào thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty, tác giả phân tích ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho cho Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương ở chương 3.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHỤ TÙNG ĐÔNG
DƯƠNG
3.1 Định hướng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong kinh doanh, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương luôn lấy khách hàng là trung tâm, chú trọng tới nhu cầu của khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, có trách nhiệm và giữ uy tín với khách hàng. Ban lãnh đạo công ty đã đề ra nhiều chính sách để định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới như:
- Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty ngày càng vững mạnh.
- Củng cố và mở rộng thị trường kinh doanh trong và ngoài nước.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa để phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
- Đặt mục tiêu uy tín, sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu, không ngừng đặt ra đường lối, chính sách phát triển lâu dài và định hướng phát triển trong tương lai để đảm bảo kế hoạch phát triển ổn định và vững chắc.
- Xây dựng đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt huyết và đoàn kết để đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản quan trọng và chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản của các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại nói chung và tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương nói riêng là thực sự cần thiết. Để việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho được thực hiện khoa học và hiệu quả, công ty cần tuân thủ các yêu cầu sau:
* Phải phù hợp với thông lệ và CMKT quốc tế:
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có các quy định khác nhau về kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, tất cả các quốc gia đều phải căn cứ vào thông lệ và CMKT quốc tế để vận dụng cho phù hợp với quốc gia mình. Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam cũng vậy, khi hoàn thiện kế toán hàng tồn kho, các doanh nghiệp cũng cần đảm bảo sự phù hợp với thông lệ và CMKT quốc tế.
* Phải tuân thủ nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán:
Việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Điều này sẽ giúp công tác kế toán của công ty đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và được thực hiện thống nhất trong toàn công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh.
* Phải phù hợp với đặc điểm quản lý, kinh doanh của công ty:
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý riêng. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm cụ thể về hoạt động SXKD, về năng lực tài chính, về trình độ quản lý,… để có những biện pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho hiệu quả và phù hợp.
* Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời:
Các thông tin về kế toán đưa ra phải chính xác, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các quyết định đúng đắn, đạt kết quả tối ưu. Đây là yêu cầu không thể thiếu trong công tác kế toán.
* Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho cần dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, cùng với việc không ngừng gia tăng doanh thu, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí. Đây cũng là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần thiết bị và phụ tùng Đông Dương
3.2.1 Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho dưới góc độ kế toán tài chính
* Hoàn thiện quy định kế toán hàng tồn kho tại công ty:
- Hoàn thiện phương pháp tính trị giá hàng tồn kho:
Để nâng cao độ chính xác và đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, công ty nên thay đổi phương pháp tính giá xuất kho từ phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ sang phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân tức thời). Theo phương pháp này, kế toán cần xác định đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập