Theo Mức Độ Tổng Hợp, Chi Tiết Của Thông Tin Cung Cấp


vụ kinh tế tài chính vào các tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ kế toán tổng hợp và chi tiết). Số liệu trên các sổ kế toán được tính toán, phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để trình bày trên các báo cáo kế toán.

Việc trình bày thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trên các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng là giai đoạn cuối cùng của chu trình kế toán. Quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán nhằm kết nối nguồn thông tin với nguồn nhận thông tin có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:



Thu thập thông tin về tài sản và hoạt động của đơn vị

Xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin

Trình bày và cung cấp thông tin trên báo cáo kế toán


Báo cáo kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán được sử dụng để thực hiện chức năng phản ánh và kiểm tra các đối tượng kế toán, giúp các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định kinh tế. Hiện tại, cách hiểu về báo cáo kế toán ở Việt Nam thống nhất tuy cách diễn đạt có thể khác nhau.

Khi nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, báo cáo kế toán được hiểu: “Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về

tình hình và kết quả kinh doanh, sử dụng vốn của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo qui định’’1

Trong nền kinh tế thị trường quan điểm về báo cáo kế toán tuy có thay đổi do xác định đối tượng sử dụng thông tin không chỉ là cơ quan quản lý theo chức năng mà còn nhiều đối tượng khác nhưng sự thay đổi này không nhiều. Theo quan điểm của các nhà khoa học Đại



1 Vũ Huy Cẩm, Giáo trình kế toán công nghiệp, NXB Tài chính, 2001, tr.261.


học Kinh tế quốc dân (2007) thì: “Báo cáo kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu, được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định”2

Như vậy, báo cáo kế toán là sản phẩm của kế toán phản ánh kết quả hoạt động của đơn vị kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định để đáp ứng cho việc ra các quyết định kinh tế phù hợp.

6.1.2. Phân loại báo cáo kế toán

Điều 29 của Luật Kế toán qui định Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo thu, chi; Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật. Các báo cáo này có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

6.1.2.1. Theo phạm vi cung cấp thông tin

Theo tiêu thức này báo cáo kế toán gồm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Trong đó, Báo cáo tài chính (BCTC) là một bộ phận của hệ thống báo cáo kế toán, là cơ sở dữ liệu quan trọng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp và là cầu nối giữa người cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin. Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, là giai đoạn cuối của quá trình kế toán tài chính và có ý nghĩa quan trọng. Mọi công việc của kế toán đều tùy thuộc vào mục đích là cung cấp thông tin gì, mức độ của thông tin và cung cấp cho ai. BCTC được lập nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài đơn vị nên phải tuân thủ các qui định của Nhà nước trong mỗi thời kỳ.

Theo Luật Kế toán Việt Nam: ''Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán''3. Khái niệm về BCTC đã thể hiện một số đặc trưng cơ bản sau:


2 Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Kế toán quản trị DN, NXB Tài chính, 2007, tr.199.

3 Bộ Tài chính, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, NXB Tài chính, 2006, tr.34.


- BCTC là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán và là hình thức truyền tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

- BCTC phản ánh tổng hợp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị trong một thời kỳ nhất định.

- BCTC được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán.

- BCTC được lập trên cơ sở các qui định về kế toán.

Báo cáo tài chính phản ánh sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá của cá nhân, nhằm chủ yếu là cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp.

Báo cáo quản trị là loại báo cáo cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ đơn vị phục vụ cho công tác quản trị đơn vị, tồn tại vì mục đích quản trị nội bộ đơn vị.

Các nhà khoa học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: Báo cáo quản trị được dùng để giúp các nhà quản lý ghi sổ, lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của tổ chức và hỗ trợ quá trình ra quyết định4.

Báo cáo quản trị cũng phản ánh các đối tượng kế toán như tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình, kết quả hoạt động của đơn vị nhưng ở mức độ cụ thể, chi tiết hơn báo cáo tài chính. Do mục đích cung cấp thông tin trong nội bộ nên hệ thống Báo cáo quản trị có tính linh hoạt, đa dạng và được các đơn vị tự xây dựng cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ quản lý, kế toán,... mà không phụ thuộc vào các nguyên tắc kế toán. Báo cáo quản trị có thể cung cấp thông tin chi tiết tình hình thực hiện hoặc báo cáo phân tích tình hình thực hiện làm cơ sở cho các nhà quản lý trong đơn vị có quyết định kịp thời, hợp lý.



4 Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị, NXB Thống kê, 2007, tr.41.


6.1.2.2. Theo mức độ tổng hợp, chi tiết của thông tin cung cấp

Theo tiêu thức này có hai loại báo cáo là:

- Báo cáo tổng hợp: Là loại báo cáo cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động của đơn vị bằng thước đo tiền tệ như: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng,…

- Báo cáo chi tiết: là loại báo cáo cung cấp các thông tin chi tiết về một chỉ tiêu tổng hợp như tài sản, tình hình tiếp nhận vốn,… Trong báo cáo có thể sử dụng cả ba loại thước đo tiền tệ, hiện vật hay giá trị.

6.1.3. Mục đích của lập báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp

Báo cáo kế toán trong các đơn vị sự nghiệp được lập nhằm các mục đích:

Tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của NN; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN trong kỳ kế toán; cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.

Cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình, thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.

Cung cấp thông tin chi tiết về tình hình hoạt động của đơn vị làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý thích hợp của các cấp quản lý trong đơn vị.

6.1.4. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp

Hệ thống báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp gồm hai loại là:

- Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách

Hệ thống báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp gồm các báo cáo phản ánh tổng quát, toàn diện tình trạng tài chính và kết quả


hoạt động của đơn vị sau mỗi kỳ kế toán (tháng, quí, năm). Trong khi đó, hệ thống báo cáo quyết toán ngân sách chính là hệ thống báo cáo tài chính kỳ kế toán năm của đơn vị nhưng có thể được chỉnh lý thông tin liên quan đến ngân sách theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Do đó, xét về nội dung hai hệ thống báo cáo này thực chất là một.

Xét theo cấp quản lý và sử dụng kinh phí qui định trong Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính xác định hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách trong đơn vị sự nghiệp gồm hai loại báo cáo áp dụng cho các đơn vị kế toán cơ sở (đơn vị cấp III) và đơn vị kế toán cấp trên (đơn vị cấp I và II). Trong đó:

Hệ thống báo cáo tài chính ở đơn vị kế toán cấp III gồm:


STT

Tên biểu báo cáo

Mục đích

1

Bảng cân đối tài khoản

Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh


(Mẫu số B01-H)

tổng quát số hiện có đầu kỳ, tăng, giảm



trong kỳ và số cuối kỳ về kinh phí và sử



dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn



hình thành tài sản, kết quả hoạt động sự



nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh



của đơn vị HCSN trong kỳ báo cáo và từ đầu



năm đến cuối kỳ báo cáo.

2

Tổng hợp tình hình

Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng


kinh phí và quyết toán

quát tình hình tiếp nhận và sử dụng các


kinh phí đã sử dụng

nguồn kinh phí hiện có ở đơn vị và số thực


(Mẫu số B02-H).

chi cho từng hoạt động theo từng nguồn kinh



phí đề nghị quyết toán, nhằm giúp cho các



đơn vị và các cơ quan chức năng của Nhà



nước nắm được tổng số các loại kinh phí



theo từng nguồn hình thành và tình hình sử



dụng các loại kinh phí ở đơn vị trong một kỳ



kế toán.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 237 trang tài liệu này.

Kế toán đơn vị sự nghiệp Phần 2 - 23


STT

Tên biểu báo cáo

Mục đích

3

Báo cáo chi tiết

Là báo cáo phản ánh chi tiết kinh phí hoạt


kinh phí hoạt động

động đã sử dụng đề nghị quyết toán theo


(Mẫu số F02-1H)

từng nội dung chi, theo Loại, Khoản, Nhóm



mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước



và theo từng loại kinh phí, nguồn kinh phí.

4

Báo cáo chi tiết

Là báo cáo phản ánh chi tiết kinh phí dự án


kinh phí dự án

đề nghị quyết toán theo từng dự án.


(Mẫu số F02-2H)


5

Bảng đối chiếu dự toán

Báo cáo lập nhằm xác nhận tình hình dự


kinh phí ngân sách

toán được giao, dự toán đã rút và dự toán


tại KBNN

còn lại tại Kho bạc giữa đơn vị sử dụng


(Mẫu số F02-3aH).

Ngân sách với Kho bạc Nhà nước nơi giao



dịch. Báo cáo do đơn vị sử dụng Ngân sách



lập và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử



dụng ngân sách giao dịch xem xét, xác nhận



cho đơn vị.

6

Bảng đối chiếu tình hình

Báo cáo được lập nhằm xác nhận tình hình


tạm ứng và thanh toán

tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí


tạm ứng kinh phí ngân

ngân sách giữa đơn vị sử dụng ngân sách


sách tại KBNN

và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.


(Mẫu số F02-3bH)


7

Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi (Mẫu số F02-3cH)

Là báo cáo được lập nhằm xác nhận số dư tài khoản tiền gửi đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

8

Báo cáo thu- chi hoạt động

Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh


sự nghiệp và hoạt động

tổng quát tình hình thu, chi hoạt động sự


sản xuất, kinh doanh

nghiệp và hoạt động SXKD của đơn vị trong


(Mẫu số B03-H)

một kỳ kế toán, chi tiết theo từng hoạt động



sự nghiệp và hoạt động SXKD.

9

Báo cáo tình hình tăng,

Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh


giảm TSCĐ

tổng quát số hiện có và tình hình tăng, giảm


(Mẫu số B04-H)

từng loại TSCĐ ở đơn vị.


STT

Tên biểu báo cáo

Mục đích

10

Báo cáo số kinh phí chưa

Báo cáo sử dụng để phản ánh tình hình sử


sử dụng đã quyết toán

dụng số kinh phí hoạt động ngân sách cấp


năm trước chuyển sang

đã đưa vào quyết toán từ năm trước nhưng


(Mẫu số B05-H)

chưa sử dụng chuyển sang năm nay sử



dụng hoặc thanh lý.

11

Thuyết minh báo cáo

Là một báo cáo tài chính được lập để giải


tài chính

thích và bổ sung thông tin về tình hình thực


(Mẫu số B06-H)

hiện các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị, tình



hình chấp hành các kỷ luật tài chính về thu,



chi Ngân sách Nhà nước trong kỳ báo cáo



mà các Báo cáo tài chính khác không thể



trình bày rõ ràng và chi tiết được.


Hệ thống báo cáo tài chính ở đơn vị kế toán cấp I, II gồm:



STT

Tên báo cáo

Mục đích

1

Báo cáo tổng hợp tình

Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tiếp nhận và


hình kinh phí và quyết

sử dụng các nguồn kinh phí hiện có ở đơn vị và số


toán kinh phí đã sử

thực chi cho từng hoạt động theo từng nguồn kinh


dụng

phí đề nghị quyết toán, nhằm giúp cho đơn vị và


(Mẫu số B02/CT-H)

các cơ quan chức năng của Nhà nước nắm được



tổng số các loại kinh phí theo từng nguồn hình



thành và tình hình sử dụng các loại kinh phí của



toàn đơn vị, bao gồm đơn vị cấp trên và tất cả các



đơn vị cấp dưới trực thuộc trong một kỳ kế toán



năm, làm cơ sở để xem xét, duyệt thẩm định quyết



toán ngân sách theo qui định.

2

Báo cáo tổng hợp thu,

Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình thu, chi và


chi hoạt động

phân phối chênh lệch thu, chi hoạt động sự nghiệp


sự nghiệp và hoạt

và hoạt động SXKD của toàn đơn vị.


động SXKD



(Mẫu số B03/CT-H)



STT

Tên báo cáo

Mục đích

3

Báo cáo tổng hợp

Báo cáo phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng


quyết toán ngân sách

dự toán và kinh phí của toàn đơn vị, bao gồm đơn


và nguồn khác

vị cấp trên và tất cả các đơn vị cấp dưới trong một


của đơn vị

kỳ kế toán.


(Mẫu số B04/CT-H)



- Báo cáo quản trị là loại báo cáo kế toán cung cấp thông tin phục vụ việc điều hành hoạt động trong hiện tại và tương lai của đơn vị, do đó các báo cáo được lập theo mẫu biểu với cơ sở và phương pháp lập cụ thể do đơn vị tự xác định. Nhà nước không có qui định cụ thể cho loại báo cáo này. Thực tế ở Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính chỉ ban hành Thông tư 53/QĐ-BTC năm 2006 với nội dung mang tính chất hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác này được thực hiện hoàn toàn mang tính chất tự nguyện trong các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện kế toán quản trị nói chung và lập báo cáo quản trị nói riêng.


6.2. Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính,

báo cáo quyết toán ngân sách trong đơn vị sự nghiệp

6.2.1. Qui định về lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

6.2.1.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo

Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

Để đạt mục đích đã đề ra và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin, việc lập báo cáo tài chính trong các đơn vị HCSN phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/06/2023