CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Mục tiêu:
Chương này giúp sinh viên nắm được:
- Nội dung và nguyên tắc kế toán các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp;
- Phương pháp kế toán các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp và thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong các đơn vị sự nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán đơn vị sự nghiệp Phần 2 - 2
- Kế Toán Tổng Hợp Các Khoản Thu Chưa Qua Ngân Sách
- Kế Toán Tổng Hợp Chi Thường Xuyên
Xem toàn bộ 237 trang tài liệu này.
Hiện nay, Nhà nước đã trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động; huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Thực hiện cơ chế trên, các đơn vị sự nghiệp công lập đã chú trọng tới các khoản thu sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn nhằm từng bước tự đảm bảo kinh phí cho các khoản chi sự nghiệp, gồm: Chi hoạt động chuyên môn; chi chương trình, dự án... Bên cạnh đó, các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ cũng được phép huy động vốn và vay vốn tín dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Vì vậy, kế toán các khoản
thu, chi trong đơn vị sự nghiệp sẽ gồm hai nội dung cơ bản: Kế toán các khoản thu, chi của hoạt động sự nghiệp; và kế toán các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
3.1. Kế toán các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp
3.1.1. Kế toán các khoản thu sự nghiệp
3.1.1.1. Nội dung các khoản thu sự nghiệp
Các khoản thu trong đơn vị sự nghiệp là các khoản thu theo chức năng nhiệm vụ, chuyên môn hoạt động và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị sự nghiệp.
Nội dung các khoản thu hoạt động sự nghiệp gồm:
- Các khoản thu về phí, lệ phí theo chức năng và tính chất hoạt động của đơn vị được Nhà nước cho phép như: Lệ phí chứng thư, lệ phí cấp phép, lệ phí công chứng, phí kiểm định, phí phân tích, án phí…
- Thu sự nghiệp là các khoản thu gắn với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo qui định của chế độ tài chính như: Học phí, viện phí, thuỷ lợi phí, thu về hoạt động văn hoá, thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí, thu về thông tin quảng cáo của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình…) và không phải là các khoản thu từ hoạt động SXKD.
- Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Các khoản thu khác như: Thu lãi tiền gửi, lãi mua kỳ phiếu, trái phiếu; thu thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền từ bán hồ sơ thầu, phí dự thầu… của đơn vị không phân biệt hình thành từ nguồn kinh phí hay nguồn vốn kinh doanh.
3.1.1.2. Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán các khoản thu sự nghiệp
Kế toán các khoản thu sự nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khi thu tiền các đơn vị phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận cho in và sử dụng như phiếu thu, biên lai thu tiền.
- Tất cả các khoản thu của đơn vị phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào tài khoản các khoản thu. Theo dõi chi tiết cho từng tài khoản thu để xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
Để quản lý chặt chẽ các khoản thu sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan Nhà nước và đơn vị, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản thu của đơn vị sự nghiệp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tổ chức kế toán chi tiết cho từng hoạt động, từng loại thu riêng đối với từng nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý của ngành, của đơn vị, để làm căn cứ tính chênh lệch thu, chi vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý các khoản thu nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở hiệu quả, tiết kiệm
sau:
3.1.1.3. Phương pháp kế toán các khoản thu sự nghiệp
a) Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán các khoản thu sử dụng các chứng từ cơ bản sau:
- Phiếu thu (C30 - BB).
- Biên lai thu tiền (C38-BB).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (C51 - HD).
- Và các chứng từ liên quan khác.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán các khoản thu sự nghiệp sử dụng các tài khoản chủ yếu
- TK 511- Các khoản thu: Dùng để phản ánh tất cả các khoản
thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị sự nghiệp theo chế độ quy định và được phép của Nhà nước, và tình hình xử lý các khoản thu đó. Không phản ánh vào TK này các khoản thu chưa qua ngân sách, các khoản thu từ hoạt động SXKD.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511- Các khoản thu:
Bên Nợ:
- Số thu phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước;
- Kết chuyển số thu được để lại đơn vị để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí và số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi khi có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách ghi bổ sung nguồn kinh phí hoạt động;
- Kết chuyển số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi sang TK 521- Thu chưa qua ngân sách, do cuối kỳ chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách;
- Số thu sự nghiệp phải nộp lên cấp trên (nếu có);
- Kết chuyển số chi thực tế theo ĐĐH của Nhà nước được kết chuyển trừ vào thu theo ĐĐH của Nhà nước để xác định chênh lệch thu, chi theo ĐĐH của Nhà nước;
- Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi về thực hiện theo ĐĐH của Nhà nước sang TK 421- Chênh lệch thu, chi chưa xử lý;
- Kết chuyển thu về lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn thuộc các dự án viện trợ sang các TK có liên quan;
- Chi phí thanh lý, nhượng bán NVL, CCDC, TSCĐ;
- Chi trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác theo chế độ tài chính quy định;
- Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động sự nghiệp, hoạt động khác và hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản sang các TK liên quan.
Bên Có:
- Các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác;
- Các khoản thu theo ĐĐH của Nhà nước theo giá thanh toán khi nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành;
- Các khoản thu khác như thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn thuộc các chương trình, dự án viện trợ; thu thanh lý, nhượng bán tài sản;
- Kết chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu theo ĐĐH của Nhà nước, hoạt động sự nghiệp, hoạt động khác và hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản sang các TK liên quan.
Về nguyên tắc, cuối mỗi kỳ kế toán phải tính toán số thu để kết chuyển sang các TK có liên quan, do đó TK 511 cuối kỳ không có số dư. Tuy nhiên trong một số trường hợp TK này có thể có số dư bên Có.
Số dư bên Có (nếu có): Phản ánh các khoản thu chưa được kết chuyển.
Tài khoản 511 - Các khoản thu, có 3 TK cấp 2:
- TK 5111 - Thu phí, lệ phí: Phản ánh các khoản thu phí, lệ phí và việc sử dụng số thu đó;
- TK 5112 - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước: Sử dụng cho các đơn vị thực hiện ĐĐH của Nhà nước để phản ánh số thu theo ĐĐH của Nhà nước về khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành được nghiệm thu thanh toán;
- TK 5118 - Thu khác: Phản ánh các khoản thu sự nghiệp và các khoản thu khác như: Thu thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản thu về giá trị còn lại của TSCĐ thuộc nguồn NSNN và CCDC đang sử dụng phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý… các khoản thu do các đơn vị trực thuộc nộp từ phần thu sự nghiệp để chi cho các hoạt động chung của đơn vị theo qui chế chi tiêu nội bộ; thu lãi TGNH và các khoản thu khác.
- TK 521 - Thu chưa qua ngân sách: Sử dụng để phản ánh các khoản tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đã tiếp nhận và các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhà nước được để lại chi nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Thu chưa qua ngân
sách:
Bên Nợ:
- Ghi giảm thu chưa qua ngân sách, ghi tăng các nguồn kinh phí
có liên quan (TK 461, 462, 441) về các khoản tiền, hàng viện trợ khi có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách;
- Các khoản phí, lệ phí được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động (TK 461) khi có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách.
Bên Có:
- Các khoản tiền, hàng đã nhận nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách;
- Các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi mà đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách.
Số dư bên Có: Các khoản tiền, hàng viện trợ và các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi mà đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách, chưa được kết chuyển ghi tăng nguồn kinh phí.
Tài khoản 521- Thu chưa qua ngân sách, có 2 TK cấp 2:
- TK 5211- Phí, lệ phí: Dùng để phản ánh các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi mà đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách.
- TK 5212 - Tiền, hàng viện trợ: Dùng để phản ánh các khoản tiền, hàng viện trợ không hoàn lại đơn vị đã tiếp nhận nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách.
Các TK liên quan: 111 - Tiền mặt, 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc, TK 333 - Các khoản phải nộp NN, TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động…
c) Vận dụng tài khoản để kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
A. Đối với các khoản thu sự nghiệp, thu phí và lệ phí
1- Khi phát sinh các thu phí và lệ phí Nợ các TK 111, 112
Có TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
2- Xác định số thu phải nộp ngân sách Nhà nước hoặc phải nộp cấp trên để lập quĩ điều tiết ngành (nếu có) về các khoản thu phí, lệ phí, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
Có TK 333 (3332) - Các khoản phải nộp NN (phí, lệ phí) Có TK 342 - Thanh toán nội bộ
3- Xác định các khoản thu được bổ sung nguồn kinh phí theo chế độ tài chính quy định để lại đơn vị để trang trải chi phí cho việc thu phí và lệ phí, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
4- Số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi khi đơn vị có chứng từ ghi thu, ghi chi của ngân sách thì kế toán ghi bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
5- Cuối kỳ, kế toán xác định số phí, lệ phí đã thu trong kỳ phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi nhưng do cuối kỳ chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
Có TK 521 - Thu chưa qua ngân sách
(5211- Thu phí, lệ phí)
6- Sang kỳ kế toán sau, khi đơn vị có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách về các khoản phí, lệ phí đã thu của kỳ trước phải nộp ngân sách được để lại chi, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5111) - Thu phí, lệ phí
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
B. Đơn vị thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước
1- Khi khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu, xác định đơn giá thanh toán và khối lượng thực tế được nghiệm thu thanh toán theo từng đơn đặt hàng của Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 465- Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước Có TK 511 (5112) - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Kết chuyển chi phí thực tế theo đơn đặt hàng vào tài khoản 5112, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5112) - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước Có TK 635 - Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
2- Kết chuyển chênh lệch giữa thu theo giá thanh toán lớn hơn chi thực tế của đơn đặt hàng về TK 4213, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5112) - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Có TK 421 (4213) - Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt
hàng của Nhà nước
3- Trích lập các quĩ hoặc bổ sung nguồn kinh phí hoạt động từ số chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 421 (4213) - Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của
Nhà nước Có TK 431 - Các quỹ
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động
C. Thu về lãi tiền gửi, cho vay thuộc vốn các chương trình, dự án
1- Thu về lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn thuộc các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại phát sinh, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 511 (5118) - Thu khác
2- Cuối kỳ, số thu về lãi tiền gửi và lãi cho vay khi có chứng từ ghi thu, ghi chi cho ngân sách của các dự án viện trợ không hoàn lại được kết chuyển sang các TK có liên quan theo qui định của từng dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (5118) - Thu khác
Có TK 461 (46121) - Nguồn kinh phí hoạt động Có TK 462 - Nguồn kinh phí dự án