Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng


Đối chiếu

Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán doanh thu bán hàng

(Nguồn: Phòng Tài cính kế toán) Các sổ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng bao gồm các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.

+ Nhật ký chung.

+ Sổ chi tiết TK 131, TK 521, sổ tiết bán hàng.

+ Sổ cái TK 511, sổ cái TK 521, sổ cái TK 131…

Diễn giải quy trình: Khi hai bên thỏa thuận về hàng hóa, thanh toán, vận chuyển, phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế, hợp đồng sẽ là căn cứ ban đầu để thực hiện quá trình bán hàng. Tại thời điểm chuyển giao hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT.

Hóa đơn GTGT sẽ là chứng từ quan trọng dùng để ghi nhận doanh thu, và

được lập làm 3 liên:

- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn,

- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ gốc để khách hàng về nhập kho tại đơn vị mình, thanh toán tiền mua hàng, ghi sổ kế toán.

- Liên 3: Để lưu hành nội bộ.

Song song với đó, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập Phiếu thu, nếu khách hàng thanh toán qua chuyển khoản, kế toán sẽ nhận được Giấy báo Có của ngân hàng gửi đến.

Kế toán sẽ tiến hành thu thập và phân loại chứng từ. Từ chứng từ đó kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17), Sổ cái các TK liên quan, sổ chi tiết bán hàng… Cuối kǶ sổ chi tiết bán hàng sẽ được lập để đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 511.

* Trích dẫn 1 số nghiệp vụ liên quan

Ví dụ 2.1: Ngày 07/12/2019, Công ty bán sản phẩm Gạch lục giác KT 31*26*6 cm cho Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp HMP. Số lượng 1.100 m2, đơn giá chưa thuế GTGT 10% là 230.000 đồng/m2, giá chưa thuế là 253.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 25.300.000 đồng, tổng giá thanh toán là 278.300.000 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000950 như Phụ lục 12.

66


Chưa thu tiền của khách hàng.

Sau đó ngày 10/12/2019, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp HMP thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán nhận được giấy báo Có như Phụ lục 13.

Các khoản giảm trừ doanh thu:

* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản nhận lại hàng…

Qua xem xét sổ sách và chứng từ kế toán thì năm 2019 Công ty không phát sinh các trường hợp giảm trừ doanh thu.

Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng

Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi chép vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 17), số liệu từ nhật ký chung được kế toán ghi vào sổ cái TK 511 (Phụ lục 18) và sổ chi tiết bán hàng.

Công ty lập sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng bán ra, cuối kǶ tổng hợp lại trong bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh với số liệu trên sổ cái TK 511.

Sổ chi tiết bán hàng được trình bày tại Phụ lục 14, 15

Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng được trình bày tại Phụ lục 16

2.2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu tài chính phát sinh trong Công ty chủ yếu gồm lãi tiền gửi ở

ngân hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng.

* Chứng từ kế toán sử dụng:

Để kế toán doanh thu hoạt động tài chính, Công ty sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, Giấy báo Có của ngân hàng, Phiếu thu…

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán doanh thu hoạt động tài chính, Công ty sử dụng TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.

* Trích dẫn một số nghiệp vụ liên quan

Ví dụ 2.2: Ngày 26/12/2019, Công ty mua các sản phẩm của Công ty Cổ phần Giải pháp mạng Viễn thông Hồng Quang theo hóa đơn GTGT số 0001256, tổng tiền thanh toán là 195.628.400 đồng. Do chuyển khoản thanh toán sớm nên Công ty nhận được chiết khấu thanh toán 1,5%, tương ứng với số tiền 2.934.426

67


đồng. Khi nhân viên đem tiền về, kế toán lập phiếu thu số 425 theo Phụ lục 19.

Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17),

sau đó ghi vào sổ Cái TK 515 (Phụ lục 23) và sổ chi tiết TK 515 (Phụ lục 21).

Ví dụ 2.3: Ngày 31/12/2019, Công ty nhận được Giấy báo Có lãi tiền gửi, số tiền 6.984.154 đồng, mẫu giấy báo có tại Phụ lục 20.

Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17),

sau đó ghi vào sổ Cái TK 515 (Phụ lục 23).

Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 515 để phản ánh chi tiết doanh thu tài chính, sổ này được lập theo từng loại doanh thu tài chính phát sinh. Cuối kǶ số liệu trên sổ chi tiết được tổng hợp lại thành Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu tài chính, bảng này sẽ được đối chiếu với số cái TK 515.


2.2.2.3. Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác trong Công ty chủ yếu phát sinh từ thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt nếu đối tác vi phạm hợp đồng, hoặc các khoản thu nhập bất thường khác phát sinh.

Để kế toán thu nhập khác, Công ty sử dụng các chứng từ: Hóa đơn GTGT,

biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu thu, giấy báo Có.

TK sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác

Tuy nhiên trong năm 2018, 2019 Công ty không phát sinh thu nhập khác.

2.2.3. Kế toán chi phí

2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán

* Chứng từ kế toán sử dụng

Để kế toán giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng chứng từ là Phiếu xuất kho.

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán.

* Trình tự luân chuyển chứng từ: Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT sẽ lập PXK, PXK được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển, Liên 2 gửi cho khách hàng, Liên 3 thủ kho ghi thẻ kho xong sau đó chuyển về cho kế toán.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên theo dòi được chi tiết tình hình nhập xuất kho hàng hóa, kế toán hàng tồn kho theo phương

68


pháp thẻ song song nên cả phòng kế toán và thủ kho đều theo dòi tình hình nhập xuất, trong đó thủ kho theo dòi về mặt số lượng, còn phòng kế toán theo dòi về mặt số lượng và giá trị.

Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho

Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá vốn xuất kho. Ví dụ tính giá xuất kho của sản phẩm Gạch lục giác KT 31x26x6 cm như sau:

Ngày tháng

Nội dung

1/12

Tồn đầu kǶ 850 m2, đơn giá 170.210 đồng/ m2

4/12

Nhập kho 1.500 m2, đơn giá 173.500 đồng/ m2

5/12

Xuất kho bán 150 m2

7/12

Xuất kho bán 1.100 m2

15/12

Xuất kho bán 230 m2

….

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC - 10

Trị giá xuất kho ngày 5/12: 150*170.210 = 25.531.500 đồng

Trị giá xuất kho ngày 7/12: 700*170.210 + 400*173.500 = 188.547.000 đồng Trị giá xuất kho ngày 15/12: 230*1173.500 = 39.905.000 đồng

PXK được lập tương ứng với các hóa đơn GTGT ở phần trên như sau:

Ví dụ 2.4: Ngày 07 tháng 12 năm 2019, PXK số 341 xuất bán cho Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp HMP, sản phẩm là Gạch lục giác KT 31x26x6 cm, số lượng 1.100m2, giá trị xuất kho 188.547.000 đồng. PXK được trình bày tại Phụ lục 24

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 17), từ đó kế toán ghi vào sổ cái các TK 632, 155 và sổ chi tiết giá vốn hàng bán.

Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán

Kế toán lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, cuối kǶ tổng hợp lại trong bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán rồi so sánh với số liệu trên sổ cái TK 632.

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán được trình bày tại Phụ lục 25, 26

Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán được trình bày tại Phụ lục 27

2.2.3.2. Kế toán chi phí tài chính

69


Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là lãi vay ngân hàng, ngoài ra còn có chiết khấu thanh toán cho khách hàng, …

* Chứng từ kế toán sử dụng

Để kế toán chi phí tài chính, Công ty sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn

GTGT, phiếu Chi, giấy báo Nợ …

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán chi phí tài chính, Công ty sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính.

* Trích dẫn một số nghiệp vụ liên quan

Ví dụ 2.5: Đối với khoản vay ngắn hạn ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, số tiền 800 triệu đồng từ ngày 1/3/2019, lãi suất hàng tháng Công ty phải trả Ngân hàng là 0,55%/tháng, tương ứng với số tiền 4.400.000 đồng/tháng, trả vào ngày cuối tháng. Khi trả lãi cho tháng 12 năm 2019, Công ty xuất quỹ tiền mặt với phiếu chi số 318 như Phụ lục 29.

Ví dụ 2.6: Ngày 31/12/2019, Công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho Công ty TNHH Thương Mại Thanh Hải Hưng Yên, số tiền 1.300.000 đồng. Công ty xuất quỹ tiền mặt với phiếu chi số 320 như Phụ lục 30.

Kế toán sử dụng sổ chi tiết chi phí tài chính (được lập theo từng loại chi phí tài chính phát sinh) và bảng tổng hợp chi tiết chi phí tài chính. Bảng này sẽ được so sánh với số liệu trên sổ cái TK 635.

Cuối kǶ, số liệu được cập nhật sang Bảng tổng hợp chi tiết chi phí tài chính:

Để hạch toán tổng hợp chi phí tài chính, kế toán sử dụng TK 635: Chi phí tài chính. Khi có nghiệp vụ liên quan đến chi phí tài chính, kế toán hạch toán vào Sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17) và sổ cái TK 635 (Phụ lục.33).

2.2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng

* Chứng từ kế toán ử dụng:

Để kế toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng các chứng từ sau đây:

- Hoá đơn GTGT

- Phiếu chi

- Phiếu xuất kho

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

70


- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Các chứng từ khác

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng.

TK này chi tiết theo từng nội dung chi phí: Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành

Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Các TK khác có liên quan như:

- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

- TK 334: Phải trả người lao động

- TK 338: Phải trả phải nộp khác

- TK 214: Khấu hao TSCĐ

- TK 111: Tiền mặt

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

- TK 331: Phải trả người bán

Các chứng từ được tập hợp ngay khi phát sinh chi phí. Riêng Bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng tính lương và phân bổ BHXH được tập hợp vào cuối tháng.

* Trích dẫn một số nghiệp vụ

Ví dụ 2.7. Ngày 28 tháng 12 năm 2019 Công ty phát sinh chi phí vận chuyển hàng đi bán, hóa đơn GTGT số 0000421 ở Phụ lục 34, trị giá chưa thuế là 856.300 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty lập phiếu chi số 535 để thanh toán (Phụ lục 35).

Số liệu được ghi vào Sổ chi tiết bán hàng được trình bày tại Phụ lục 40, sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17) và sổ cái TK 641 Phụ lục 42).


Ví dụ 2.8. Ngày 31/12/2019 kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Theo đó tiền lương phải trả của bộ phận trực tiếp sản xuất, gián tiếp sản xuất, bán hàng, QLDN lần lượt là 633.967.000, 61.680.000, 214.148.200 và 154.180.000 đồng.

Số liệu này được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương tại phụ lục số 36. Các khoản trích theo lương tính vào chi phí là 23,5%

Ví dụ 2.9. Ngày 31/12/2019 kế toán lập bảng phân bổ khấu hao (phụ lục số 37), số khấu hao phân bổ cho bộn phận sản xuất, bán hàng và QLDN lần lượt là 124.467.660, 100.007.000 và 13.221.690 đồng.

Kế toán chi tiết chi phí bán hàng

Để kế toán chi tiết bán hàng, kế toán lập các sổ chi tiết TK 641, sổ này được lập theo từng khoản mục chi phí, căn cứ ghi nhận là các hóa đơn GTGT, phiếu chi, hóa đơn điện nước, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ lương trong tháng…

Sổ chi tiết bán hàng được trình bày tại Phụ lục 38, 39, 40 Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng được trình bày tại Phụ lục 41. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng

Kế toán lập sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17) và sổ cái TK 641 Phụ lục 42).


2.2.3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

* Chứng từ kế toán sử dụng

Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong Công ty gồm lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý, các chi phí khác dùng trong bộ phận quản lý như chi phí xăng dầu đi lại, chi phí điện thoại, điện nước, chi phí tham dự hội nghị…

Chứng từ sử dụng gồm:

- Hóa đơn GTGT.

- Phiếu Chi, giấy báo Nợ.

- Bảng phân bổ lương.

- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...

* Tài khoản kế toán sử dụng:

Để kế toán chi phí QLDN, Công ty sử dụng TK 642: CP QLDN. TK 642


chi tiết theo từng nội dung chi phí:

Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác Các TK khác như: TK 111, 112, 133…

* Trích dẫn một số nghiệp vụ liên quan:

Ví dụ 2.10. Ngày 23 tháng 12 năm 2019, chi tiền công tác phí cho bộ phận kế toán, số tiền 3.500.000 đồng, phiếu chi số 501 (Phụ lục 43).

Ví dụ 2.11. Ngày 29 tháng 12 năm 2019, Công ty phát sinh chi phí tiếp khách, hóa đơn GTGT số 0000865 theo Phụ lục 44, giá trị chưa thuế là

15.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, kế toán lập phiếu chi (Phụ lục 45) để chi tiền.

Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi số liệu vào sổ nhật ký chung, từ đó kế toán ghi vào số cái các TK như 642, 133 và sổ chi tiết TK 642.

Kế toán chi tiết chi phí QLDN

Để kế toán chi tiết QLDN, kế toán lập các sổ chi tiết TK 642, sổ này được lập theo từng khoản mục chi phí, căn cứ ghi nhận là các hóa đơn GTGT, phiếu chi, hóa đơn điện nước, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ lương trong tháng…

Số chi tiết CP QLDN trình bày tại Phụ lục 46, 47, 48 Bảng tổng hợp chi tiết CP QLDN trình bày tại Phụ lục 49. Kế toán tổng hợp về chi phí QLDN

Kế toán lập sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17) và sổ cái TK 642 (Phụ lục 50)

2.2.3.5. Kế toán chi phí khác

Chi phí khác chủ yếu phát sinh do hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (chi phí thanh lý, nhượng bán và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán), và những khoản chi phí bất thường khác.

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí