2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
- Phòng TC-HC
- Phòng KD
- Phòng QLKT
- Đội vận tải
CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
VĂN PHÒNG CÔNG TY
KHO XĂNG DẦU
CỬA HÀNG XĂNG DẦU THÀNH PHỐ
Cửa hàng xăng dầu số 1, 2, 3,
4, 5, 6, Thanh Đức
CỬA HÀNG KINH DOANH DẦU MỠ NHỜN VÀ GAS
CỬA HÀNG XĂNG DẦU THUỘC GĐ
CỬA HÀNG KINH DOANH THIẾT BỊ XĂNG DẦU
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Đại lý bảo hiểm Pijco | |
Phòng TC-KT | |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp giảm chi phí kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long - 2
- Kế Toán Tình Hình Tập Hợp Và Phân Bổ Chi Phí Kinh Doanh
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Chi Phí Kinh Doanh Và Biện Pháp Giảm Chi Phí Kinh Doanh Tại Công Ty Xăng Dầu Vĩnh Long
- Kế Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính
- Tình Hình Biến Động Chi Phí Kinh Doanh Giai Đoạn 2011 - 2013
- Kế toán chi phí kinh doanh và biện pháp giảm chi phí kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long - 8
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Chú thích
TC–HC: Tổ chức – Hành chính TC-KT: Tài chính – Kế toán KD: Kinh doanh
QLKT: Quản lý kĩ thuật
(Nguồn: Website vinhlong.petrolimex.com.vn)
Giám đốc quản lý, điều hành mọi công việc kinh doanh của công ty, ra các quyết định kinh doanh và hướng dẫn thực hiên cho các bộ phận dưới quyền, chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty đối với Hội đồng quản trị của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Dưới GĐ là các phòng ban với các chức năng sau :
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng tham mưu, giúp GĐ quản lý các công việc hành chính của công ty cũng như chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên công ty.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Lập và quản lý tất cả sổ sách, chứng từ của các nghiệp vụ kinh doanh, theo dõi và báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng của công ty lên GĐ về tình hình kinh doanh của công ty và quản lý đại lý bảo hiểm Pijco
+ Phòng quản lý kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng bán ra, tư vấn kỹ thuật cho các hoạt động tồn trữ, vận chuyển, mua và bán hàng.
+ Đội vận tải: Thực hiện chức năng vận chuyển trong hoạt động mua bán xăng dầu, quản lý các phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm về doanh thu vận chuyển của mình và cuối mỗi tháng phải báo cáo lên GĐ về kết quả kinh doanh vận chuyển của mình.
+ Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý bán hàng, trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập kế hoạch tiêu thụ, tồn kho và nghiên cứu thị trường; Bộ phận kho tồn trữ hàng, quản lý nhập kho và bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi bán; Trạm kinh doanh vật tư gồm hệ thống các cửa hàng tổ chức kinh doanh xăng dầu và gas trong Thành phố. Cuối mỗi tháng phòng kinh doanh phải báo cáo lên cho GĐ tình hình tiêu thụ xăng dầu, các biến động trên thị trường và các kế hoạch tiêu thụ sắp tới.
+ Hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trong thành phố và các tỉnh lân cận có trách nhiệm tổ chức tiêu thụ hàng hóa, tự quản lý tình hình tiêu thụ, tồn trữ và doanh thu, cứ năm ngày một lần phải báo cáo về Phó GĐ kinh doanh tình hình kinh doanh, doanh thu của cửa hàng.
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Với mô hình này, phòng Kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng và sự chỉ đạo của GĐ. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ quản lý và thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê trong toàn công ty nhằm thực hiện chức năng cung cấp thông tin cho Ban GĐ và các cơ quan chức năng.
Phòng Kế
toán của công ty gồm có 7 nhân sự: 1 kế
toán trưởng, 1 phó
phòng kế toán, 1 thủ quỹ và 4 kế toán viên.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Kế toán trưởng
(phụ trách tổng hợp)
Phó phòng kế toán
(phụ trách cửa hàng)
Kế | Kế toán | Thủ | Kế | |||||
TSCĐ | toán | tiền mặt – | quỹ | toán | ||||
và | hàng | tiền gửi | công | |||||
XDCB | hoá | ngân hàng | nợ |
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Xăng dầu Vĩnh Long)
- Kế toán trưởng
Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp đỡ GĐ công ty quản lý và điều hành tổ chức tài chính kế toán toàn công ty, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ kế toán dưới quyền thực hiện tốt công tác kế toán được giao, đồng thời có trách nhiệm về các kết quả kế toán của công ty, có trách nhiệm lập sổ báo cáo với ban lãnh đạo, cơ quan thuế và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp tình hình kinh doanh)
Thực hiện nhiệm vụ lưu trữ, bảo quản hồ sơ, sổ sách kế toán, tổng hợp tất cả số liệu của đơn vị kế toán cấp dưới và từ các cửa hàng cung cấp để lập thành các biểu bảng, các báo cáo tài chính trình lên cho Kế toán trưởng và GĐ duyệt.
- Kế toán TSCĐ - XDCB
Kế toán TSCĐ – XDCB được Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp, mở các tài khoản và sổ sách liên quan để quản lý, hạch toán chi tiết tình hình sử dụng, khấu hao, sửa chửa tài sản cố định trong kỳ của công ty, lập kế hoạch khấu hao, phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ, cuối kỳ phải báo cáo lên Kế toán trưởng bằng các biểu bảng theo dõi nguyên giá, sự tăng giảm giá trị và số lượng tài sản cố định của công ty cùng với sổ chi tiết tài sản cố định để đối chiếu, đồng thời kiểm kê thường xuyên tài sản cố định và báo cáo kết quả kiểm kê kịp thời để Kế toán trưởng và GĐ xử lý.
- Kế toán hàng hoá
Kế toán hàng hoá quản lý sổ sách, chứng từ về hàng hoá của công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có liên quan đến hàng hoá bằng các tài khoản, sổ sách, phương pháp hạch toán do Kế toán trưởng hướng dẫn. Kế toán hàng hoá lập các biểu bảng, báo cáo về tình hình quản lý hàng hóa của mình trình lên Kế toán trưởng vào cuối kỳ và chịu trách nhiệm trước Kế toán Trưởng về kết quả báo cáo đó.
- Kế toán tiền mặt – ngân hàng
Kế toán tiền mặt – ngân hàng chuyên mở tài khoản, ghi chép, theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty, quản lý các nghiệp vụ xuất nhập tiền trong kỳ đồng thời chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ Kế toán trưởng về thu, chi tiền trong kỳ. Cuối mỗi tháng, kế toán tiền mặt – ngân hàng phải báo cáo lên Kế toán trưởng bằng các bảng kê thu, chi, bảng tổng hợp chứng từ có liên quan đến tiền mặt trong kỳ.
- Thủ quỹ
Thủ
quỹ
lập các sổ, thẻ
chi tiết về
tài sản bằng tiền của công ty, làm
nhiệm vụ chuyển tiền, kiểm tiền, xuất tiền khi có chứng từ, hoá đơn hợp lệ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm kê, đối chiếu thường xuyên lượng tiền trong
kho với sổ sách kế toán tiền mặt và báo cáo kết quả tăng, giảm lượng tiền trong kỳ cho Kế toán trưởng.
- Kế toán công nợ
Kế toán công nợ có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi, quản lý, hạch toán tình hình thanh toán giữa nội bộ công ty, giữa công ty với đối tác kinh doanh và Nhà nước. Đây là phần phức tạp và dễ gây thiếu sót nên bộ phận kế toán này hạch toán công nợ dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về số liệu đã cung cấp cho Kế toán trưởng.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty Xăng dầu Vĩnh Long áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ
- Phương tiện hỗ trợ thực hiện công tác kế toán là máy tính và chương trình kế toán riêng do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam quy định.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
lo | ại |
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết | ||
Bảng tổng hợp chi tiết | ||
Sổ cái | ||
Bảng cân đối số phát sinh |
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Xăng dầu Vĩnh Long)
Chế độ kế toán áp dụng
Do đặc thù riêng của ngành xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã xây dựng nên chế độ kế toán riêng, áp dụng cho Tổng công ty và cho các đơn vị xăng dầu thành viên của mình song vẫn trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chế
độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Với tư cách là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Công ty Xăng dầu Vĩnh Long cũng thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán cho ngành xăng dầu.
- Niên độ
kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày
31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng (VND).
- Hệ thống tài khoản công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền áp dụng cho tất cả các mặt hàng.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
2.1.3. Đặc điểm môi trường của công ty
Công ty nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông Tiền và sông Hậu nên có nhiều thuận lợi, là đầu mối giao thông để vận chuyển, trao đổi hàng hoá và mở rộng thị trường.
Được sự quan tâm hỗ trợ rất nhiều của các cơ quan ban ngành trong tỉnh nên công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để hoạt động.
Về khối lượng các mặt hàng: Tổng công ty lúc nào cũng có đủ hàng hoá, vật tư để cung cấp vì vậy công ty không bị bế tắc về hàng hoá, không có tình trạng khan hiếm hàng hóa trên thị trường.
Thành phố Vónh Long trực thuộc tỉnh nên hiện nay đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư cả trong công nghiệp lẫn dịch vụ do đó đây là điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận.
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty là tổng giá trị thực tế xuất kho của hàng hóa (xăng, dầu..) xác định đã tiêu thụ và được ghi nhận đồng thời với doanh thu. Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh.
Công ty sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. TK 632 có các tài khoản chi tiết sau:
+ TK 6321: giá vốn xăng dầu chính
+ TK 63211: giá vốn xăng dầu chính bán buôn và đại lý
+ TK 63212: giá vốn xăng dầu chính bán lẻ
+ TK 6322: giá vốn dầu mỡ nhờn
+ TK 6323: giá vốn gas
+ TK 6324: giá vốn thiết bị xăng dầu
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Ngày 20/07/2013, căn cứ phiếu xuất kho số 012480, xụất bán cho DNTN xăng dầu Thái Châu 7.000 lít dầu Diesel 0,05S, đơn giá 21.750 đồng/lít, thuế GTGT 10%.
Nợ TK 63211 152.250.000
Có TK 1561 152.250.000
2. Ngày 25/07/2013 nhận được thông báo của đại lý Tiến Phương đã bán hết
10.000 lít xăng RON92 giá xuất kho 22.950 đồng/lít, thuế GTGT 10%. Nợ TK 63211 229.500.000
Có TK 157 229.500.000
3. Ngày 31/07/2013, căn cứ phiếu xuất kho số 012660, xuất bán cho Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ 8.000 lít dầu Diesel 0,05S, đơn giá 21.750 đồng/lít, thuế GTGT 10%.
Nợ TK 63211 174.000.000
Có TK 1561 174.000.000
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số CTGS S07/170
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu TK | Số tiền | Ghi chú | ||
Nợ | Có | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Xuất bán dầu Diesel 0,05S cho DNTN Thái Châu | 63211 | 1561 | 152.250.000 | |
Giá vốn xăng RON92 gửi bán tại đại lý Tiến Phương | 63211 | 157 | 229.500.000 | |
Xuất bán dầu Diesel 0,05S cho Công ty XD Tây Nam Bộ | 63211 | 1561 | 174.000.000 | |
Cộng | x | x | 555.750.000 |
Kèm theo …………… chứng từ gốc
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Xăng dầu Vĩnh Long)