“Đề án hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020” nhằm thúc đẩy khởi nghiệp, đồng thời có nhiều chính sách hỗ trợ các startup.
- Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội (HANIE) thành lập 11/8/2004 theo Quyết định số 126/2004/QĐ-UB. Năm 2008 vốn điều lệ 893 tỷ đồng, năm 2018 vốn điều lệ 2.460 tỷ đồng, quỹ thực hiện bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Giai đoạn 2010 - 2019, Quỹ bảo lãnh cho 200 lượt DN, cho vay 70 dự án. Tính đến 12/2019, dư nợ bảo lãnh DNNVV của Quỹ khoảng 100 tỷ đồng, giảm 22% so với tháng 12/2018. Đến nay, chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Quỹ còn bất cập khiến DNNVV chưa tiếp cận được do cơ chế, điều kiện được bảo lãnh [4].
Bảng 2.22. Nguồn vốn DNNVV trên địa bàn Hà Nội huy động từ các Quỹ
(Đơn vị tính: tỷ đồng và %)
Nợ phải trả | Vốn huy động từ các Quỹ | Vốn huy động từ các Quỹ/Nợ phải trả (%) | |
2010 - 2016 | 1.966.927,71 | 18,616 | 0,001 |
2017 | 3 801 404 | 30 | 0,0079 |
2018 | 4.359.263 | 120 | 0,0028 |
2019 | 4.633.609 | 100 | 0,0022 |
Có thể bạn quan tâm!
- Số Lượng Dnnvv Trên Địa Bàn Hà Nội Phân Theo Quy Mô
- Cơ Cấu Vốn Chủ Sở Hữu Của Dnnvv Khu Vực Ngoài Nn
- Tổng Mức Phát Hành Trái Phiếu Dn Của Dnnvv Trên Sàn Hnx
- Số Dnnvv Hà Nội Phân Theo Quy Mô, Loại Hình Hoạt Động
- Vòng Quay Của Vốn, Hệ Số Nợ, Hệ Số Vốn Chủ Sở Hữu Của Dnnvv
- Nguyên Nhân Hạn Chế Trong Huy Động Vốn Để Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội.
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
Nguồn: [4], [phụ lục 4] và tính toán của NCS
Giai đoạn 2010 - 2019 vốn huy động từ các Quỹ tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ song cũng góp phần tăng nợ phải trả, tăng tổng nguồn vốn để phát triển DNNVV.
Tổng hợp từ các bảng 2.16, 2.18, 2.19, 2.20 và 2.21 ta xác định được cơ cấu vốn trong nợ phải trả của DNNVV trên địa bàn Hà Nội thể hiện ở bảng 2.23.
Bảng 2.23. Cơ cấu vốn nợ trong nợ phải trả của DNNVV trên địa bàn Hà Nội
(Đơn vị tính: %)
Nợ phải trả | Vay NHTM TCTC | Vốn tín dụng thương mại của nhà cung cấp | Trái phiếu DN | Nợ phải trả có tính chu kỳ | Vốn từ các Quỹ | Vốn thuê TS | |
2010-2016 | 100 | 15,97 | 40 | 0,51 | 40,82 | 0,001 | 2,7 |
2017 | 100 | 43,14 | 35,2 | 1,35 | 17,59 | 0,00789 | 2,7 |
2018 | 100 | 42,92 | 37,7 | 1,356 | 17,3 | 0,0028 | 2,7 |
2019 | 100 | 41,42 | 38,1 | 1,378 | 16,3 | 0,0022 | 2,9 |
Nguồn:[4], [15], [16], [48], [64], [74] và tính toán của NCS
Bảng 2.23 cho thấy, trong nợ phải trả của DNNVV trên địa bàn Hà Nội thì: Vốn huy động từ NHTM, TCTC chiếm tỷ trọng cao nhất, đến vốn tín dụng thương mại của nhà cung cấp; Vốn huy động từ trái phiếu DN chiếm tỷ trọng rất nhỏ; Vốn các khoản nợ có tính chu kỳ và các Quỹ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ phải trả.
Như vậy, giai đoạn 2010 - 2019, huy động vốn để phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội ngày càng đa dạng. DNNVV đã và đang khai thác các kênh huy động vốn để tăng nợ phải trả, tăng quy mô tổng nguồn vốn để phát triển. Hiện nay, DNNVV trên địa bàn Hà Nội đang rất cần vốn, nhất là các DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo song khó khăn trong huy động vốn vẫn là bài toán nan giải để phát triển DNNVV đòi hỏi phải tiếp tục được tháo gỡ từ chính mỗi DNNVV, các tổ chức cung ứng vốn và các cơ quan quản lý nhà nước.
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng huy động vốn để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2019.
2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Chỉ tiêu phản ánh thực trạng huy động vốn của từng DNNVV
- Quy mô vốn chủ sở hữu của DNNVV tăng: Giai đoạn 2010 - 2019, tốc độ tăng quy mô vốn chủ sở hữu của DNNVV khá cao: Nếu so sánh quy mô vốn chủ sở hữu của DNNVV 2 năm liên kề thì, năm 2011 tăng 53,73%,... năm 2016 tăng 9,27%, năm 2017 tăng 45,15%, năm 2018 tăng 16,01%. Tuy nhiên năm 2014 quy mô vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2013 do tác động của suy thoái kinh tế năm trước đó. Năm 2019, quy mô vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2018 trong khi quy mô tổng nguồn vốn và quy mô nợ phải trả đều tăng, chứng tỏ tốc độ tăng quy mô nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, DNNVV khai thác tốt hơn đòn bầy tài chính nhằm tăng nợ phải trả, tăng quy mô tổng nguồn vốn để phát triển.
- Quy mô nợ phải trả của DNNVV tăng: Bảng 2.24 cho thấy, giai đoạn 2010- 2019 tốc độ tăng nợ phải trả của DNNVV khá cao. Nếu so sánh quy mô nợ phải trả 2 năm liên kề thì, năm 2011 tăng 35,23%, năm 2016 tăng 13,73%, năm 2017
tăng 45,05%, năm 2018 tăng 14,68% và năm 2019 tăng 6,29%. Tuy nhiên năm 2014 quy mô vốn nợ giảm do tác động của suy thoái kinh năm trước đó. Tốc độ
tăng quy mô nợ phải trả thể hiện DNNVV ngày càng huy động tốt hơn các nguồn tài trợ để tăng quy mô nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển DNNVV.
Bảng 2.24. Tốc độ tăng quy mô vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của DNNVV
(Đơn vị tính: %)
Quy mô tổng nguồn vốn | Quy mô vốn chủ sở hữu | Quy mô nợ phải trả | |
2010 | 100 | 100 | 100 |
2011 | 143,89 | 153,73 | 135,23 |
2012 | 112,57 | 115,26 | 107,25 |
2013 | 117,56 | 117,56 | 117,56 |
2014 | 86,03 | 83,38 | 88,89 |
2015 | 125,74 | 130,75 | 121,73 |
2016 | 111,40 | 109,27 | 113,73 |
2017 | 145,12 | 145,15 | 145,09 |
2018 | 115,36 | 116,01 | 114,68 |
2019 | 102,26 | 98,39 | 106,29 |
Nguồn: [15], [16], [74] và tính toán của NCS
- Hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số nợ của DNNVV: Hệ số vốn chủ sở hữu và hệ số nợ của DNNVV trên địa bàn Hà Nội được cải thiện theo hướng tăng tự chủ tài chính và DN có khả năng trang trải các khoản nợ.
Giai đoạn 2010 - 2019, hệ số vốn chủ sở hữu của DNNVV trên địa bàn Hà Nội tương đối cao (0,468 < hệ số vốn chủ sở hữu < 0,522) phản ánh tính tự chủ tài chính của DN cao, hệ số nợ (0,478 < hệ số nợ < 0,532) phản ánh mức nợ an toàn của DN. Tuy nhiên, điều này phản ánh khả năng huy động nợ phải trả của DNNVV rất hạn chế, DN chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài trợ để bổ sung tăng nợ phải trả, tăng quy mô tổng nguồn vốn để phát triển, thể hiện ở bảng 2.25.
Bảng 2.25. Hệ số vốn chủ sở hữu và hệ số nợ bình quân của DNNVV
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
Hệ số vốn chủ sở hữu | 0,468 | 0,5 | 0,518 | 0,518 | 0,502 | 0,522 | 0,512 | 0,512 | 0,515 | 0,496 |
Hệ số nợ | 0,532 | 0,5 | 0,482 | 0,482 | 0,498 | 0,478 | 0,488 | 0,488 | 0,485 | 0,504 |
Nguồn: [15], [16] và tính toán của NCS
* Chỉ tiêu phản ánh thực trạng huy động vốn của khu vực DNNVV
- Quy mô tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của khu vực DNNVV tăng: Năm 2019, quy mô tổng nguồn vốn của khu vực DNNVV tăng 197,86% so với bình quân giai đoạn 2010 - 2015. Trong đó, quy mô tổng nguồn vốn khu vực DNNVV năm 2016 là 5.368.775 tỷ đồng (tăng 15,62% so với bình quân giai đoạn 2010 - 2015), năm 2017: 7.791.358 tỷ đồng (tăng 45,12% so với năm 2016), năm 2018: 8.988.171 tỷ
đồng (tăng 15,36% so với năm 2017), năm 2019: 9.188.200 tỷ đồng (tăng 2,22% so với năm 2018). Đây là kết quả huy động vốn để phát triển DNNVV.
- Quy mô huy động vốn của khu vực DNNVV theo ngành kinh tế tăng: Tổng nguồn vốn năm 2019 tăng 197,86% so với bình quân giai đoạn (2010 - 2015), trong đó ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm 24,8%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 174,43% và ngành dịch vụ tăng 207,21% (Bảng 2.26).
Bảng 2.26. Nguồn vốn của DNNVV trên địa bàn Hà Nội phân theo ngành
(Đơn vị tính: Tỷ đồng và %)
Bình quân 2010-2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2019/ (2010- 2015) (%) | |
Nông, lâm, ngư nghiệp | 27.778 | 23.779 | 16.208 | 20.677 | 20.888 | 0,752 |
Công nghiệp -xây dựng | 1.212.429 | 1.786.540 | 1.819.648 | 2.083.217 | 2.114.900 | 174,43 |
Dịch vụ | 3.403.457 | 3.558.456 | 5.955.502 | 6.884.277 | 7.052.412 | 207,21 |
Tổng nguồn vốn | 4.643.663 | 5.368.775 | 7.791.358 | 8.988.171 | 9.188.200 | 197,86 |
Nguồn: [5] và [14]
Như vậy, tổng nguồn vốn huy động của khu vực DNNVV trên địa bàn Hà Nội tăng, trong đó: quy mô vốn của DNNVV ngành nông nghiệp giảm, tốc độ tăng quy mô vốn của DNNVV ngành dịch vụ lớn hơn tốc độ tăng tổng nguồn vốn. Điều này phản ánh thực trạng phân bổ vốn huy động của DNNVV giữa các ngành.
2.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phát triển DNNVV là kết quả của huy động vốn nhằm tăng quy mô tổng nguồn vốn, từ đó tác động đến sự phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
Thứ nhất, Chỉ tiêu định lượng phản ánh phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội
* Chỉ tiêu phản ánh phát triển từng DNNVV
- Tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của DNNVV tăng: Giai đoạn 2010 - 2019, nhờ đẩy mạnh huy động vốn chủ sở hữu và nợ phải trả mà tổng tài sản (tổng nguồn vốn) của DNNVV tăng, trong đó: năm 2011 tăng 43,89% so với năm 2010, năm 2017 tăng 45,12% so với năm 2016, tuy nhiên năm 2014 giảm 13,97% so với năm 2013 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế (Bảng 2.27).
Bảng 2.27. Tốc độ tăng tổng tài sản của DNNVV trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
Tổng tài sản | 100 | 143,89 | 112,57 | 117,56 | 86,03 | 125,74 | 111,4 | 145,12 | 115,36 | 102,26 |
Nguồn: [15], [16], [74] và tính toán của NCS
- Quy mô (số lượng) lao động trong từng DNNVV tăng: Giai đoạn 2010 - 2019, huy động vốn của DNNVV đạt nhiều kết quả, số DNNVV tăng và quy mô lao động tăng. Năm 2017, quy mô lao động của DNNVV tăng 22,64% so với bình quân giai đoạn 2010 - 2016, năm 2018 tăng 1,14% so với năm 2017 và năm 2019
tăng 0,89% so với năm 2018 (Bảng 2.28).
Bảng 2.28. Tốc độ tăng quy mô hay số lượng lao động trong từng DNNVV
Đơn vị tính: %
Bình quân giai đoạn 2010 - 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
Quy mô lao động | 100 | 122,64 | 101,14 | 100,89 |
Nguồn: [74,202]
- Năng lực và kết quả hoạt động của DNNVV trên địa bàn Hà Nội tăng
+ Nhờ đẩy mạnh huy động các nguồn vốn mà quy mô tổng nguồn vốn của DNNVV trên địa bàn Hà Nội tăng, năng lực hoạt động tăng. Điều này phản ánh mối quan hệ và tác động của huy động vốn đối với phát triển DNNVV. Cụ thể: So sánh năm 2019 với năm 2010 thì, VKD bình quân của DNNVV tăng 2,28 lần (tăng 128%); Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn tăng 3,69 lần (tăng 269%); Trang bị TSCĐ bình quân/1 lao động của DNNVV tăng 2,01 lần (tăng 101%). Kết quả này được thể hiện ở bảng 2.29
Bảng 2.29. Vốn kinh doanh, giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn
VKD bình quân hàng năm của DNNVV (tỷ đồng) | Giá trị TSCĐ và Đầu tư tài chính dài hạn của DNNVV (tỷ đồng) | Hệ số trang bị TSCĐ bình quân /1 lao động (triệu đồng) | |
2010 | 2.367.170 | 1.023.088 | 488 |
2011 | 3.406.082 | 1.276.816 | 511 |
2012 | 3.789.483 | 1.497.440 | 515 |
2013 | 4.455.023 | 1.786.344 | 600 |
2014 | 3.832.787 | 1.495.126 | 706 |
2015 | 4.819.197 | 2.088.860 | 958 |
2016 | 5.368.775 | 2.175.033 | 902 |
2017 | 7.791.358 | 3.011.360 | 926 |
2018 | 8.988.171 | 3.641.108 | 978 |
2019 | 9.188.200 | 3.777.269 | 980 |
Nguồn: [16, 243 - 255], [74, 201-206], [57], [58].
+ Năng lực hoạt động SXKD của DNNVV tăng thể hiện ở biểu đồ 2.12.
Biểu đồ 2.12. Năng lực hoạt động của DNNVV trên địa bàn Hà Nội
10.000.000
9.000.000
8.000.000
7.000.000
6.000.000
5.000.000
4.000.000
8.988.171
9.188.200
7.791.358
5.368.775
3.406.082
4.455.023
3.789.483 3.832.787
4.819.197
3.777.269
3.011.360
3.000.000 2.367.170
2.000.000
1.000.000 1.023.088
3.641.108
1.276.816
1.786.344
2.088.860
2.175.033
1.497.440
0
1.495.126
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
VKD bình quân hàng năm của các DN
Giá trị TSCĐ và Đầu tư tài chính dài hạn của các DN
Nguồn:[57], [58]
+ Kết quả hoạt động của DNNVV tăng: Giai đoạn 2010 - 2019 doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của DNNVV tăng (Bảng 2.30)
Bảng 2.30. Kết quả hoạt động của DNNVV Hà Nội tính đến 31/12 hàng năm
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Doanh thu thuần bình quân của DNNVV | Lợi nhuận trước thuế của DNNVV/năm | Lợi nhuận sau thuế của DNNVV/năm | |
2010 | 1.689.000 | 82.761 | 59.115,0 |
2011 | 2.147.066 | 72.684 | 45.732,5 |
2012 | 2.208.088 | 74.101 | 43.057,7 |
2013 | 2.368.811 | 102.201 | 68.697,6 |
2014 | 2.321.797 | 85.748 | 55.723,1 |
2015 | 2.568.238 | 79.689 | 42.375,9 |
2016 | 3.428.822 | 83.407 | 51.354,0 |
2017 | 3.428.882 | 121.519 | 89.149,0 |
2018 | 3.589.680 | 140.363 | 125.638,8 |
2019 | 3.600.550 | 144.662 | 134.301,5 |
Nguồn: [15], [16], [74]
Kết quả hoạt động của DNNVV trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2019 được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế tăng. Điều này phản ánh sự phát triển DNNVV (Biểu đồ 2.13).
Biểu đồ 2.13. Lợi nhuận trước và sau thuế của DNNVV trên địa bàn Hà Nội
160.000
140.000
120.000
100.000
80.000
60.000
40.000
20.000
0
140.363 144.662
144.301,50
121.519 125.638,80
102.201
82.761
85.748
74.101
72.684
79.689
83.407
89.149
68.697,60
59.115
45.732,50
43.057,70
55.723,10
42.375,90
51.354
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nguồn: [15], [16], [74]
Giai đoạn 2010 - 2019 sự phát triển của DNNVV được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau thuế tăng, vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu tăng…từ đó tác động đến các chỉ tiêu tài chính: BEP, ROS, Tvs, ROA, ROE (Bảng 2.31).
Bảng 2.31. Kết quả hoạt động của DNNVV thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
BEP | 3,5 | 2,1 | 1,96 | 2,3 | 2,4 | 1,5 | 1,6 | 1,56 | 1,56 | 1,57 |
ROS | 3,5 | 2,13 | 1,95 | 2,9 | 2,4 | 1,65 | 1,5 | 2,6 | 3,5 | 3,73 |
Tsv | 3,5 | 2,13 | 1,95 | 2,29 | 2,24 | 1,65 | 1,74 | 2,26 | 2,6 | 2,4 |
ROA | 2,497 | 1,343 | 1,136 | 1,542 | 1,454 | 0,879 | 0,957 | 1,144 | 1,389 | 1,462 |
ROE | 5,336 | 2,685 | 2,194 | 2,977 | 2,896 | 1,685 | 1,868 | 2,234 | 2,714 | 2,949 |
Nguồn: [15[,[16],[74],[96] và tính toán của NCS
Bảng 2.31 cho thấy, kết quả hoạt động của DNNVV trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2019 không cao và không ổn định, các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của DNNVV giai đoạn 2010 - 2015 có biến động nhưng từ năm 2016 - 2019 có xu hướng tăng, chứng tỏ hoạt động của DNNVV ngày càng mang lại hiệu quả.
* Chỉ tiêu phản ánh phát triển khu vực DNNVV
- Số lượng DNNVV trên địa bàn Hà Nội tăng nhanh
+ Giai đoạn 2010 - 2019, số lượng DNNVV trên địa bàn Hà Nội đang hoạt động tăng. Năm 2019, số lượng DNNVV tăng 2,9 lần so với bình quân thời kỳ 2010 - 2015 (từ 84442 DN bình quân thời kỳ 2010 - 2015 lên 165601 DN năm 2019). Điều này phản ánh sự phát triển DNNVV (Biểu đồ 2.14).
Biểu đồ 2.14. Tăng trưởng số lượng DNNVV trên địa bàn Hà Nội
180.000
2019
160.000
2018
140.000
120.000
100.000
80.000
2017
2016
2014
2012
60.000
40.000
20.000
0
2010
2008
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguồn: [15],[16],[74]