Hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay - 2

ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới xác định “Khi xét xử, các tòa án phải đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ khách quan; thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc phán quyết của tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, của bị cáo, nguyên đơn, bị đơn” [6]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng chỉ rò “Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”, đồng thời đặt ra yêu cầu “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rò hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai dân chủ, nghiêm minh,…” [8].

Tuy nhiên, đến nay vai trò của HTND nói chung và HTND trong TTHS vẫn chưa thực sự được phát huy, nhiều quy định và quá trình tổ chức thực hiện đang bộc lộ những hạn chế, bất cập. Không ít vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý, trách nhiệm của HTND trong xét xử cũng như hoạt động, quản lý hội thẩm chưa được làm rò; hoạt động của HTND trong TTHS chưa đáp ứng đúng yêu cầu; tình trạng vi phạm pháp luật, oan sai trong các vụ án hình sự vẫn diễn ra khá nghiêm trọng. Thống kê cho thấy, trong cơ cấu thành phần hội thẩm hiện nay có đến 99,95 % hội thẩm đại diện cho 7% dân số Việt Nam là cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng hưu trí, nhưng chỉ có 0,03% hội thẩm đại diện cho 93% dân số còn lại tham gia hoạt động xét xử của tòa án [4]. Chỉ tính từ 1/1/2010 đến hết năm 2020 các cơ quan nhà nước giải quyết xong trên 420 vụ việc bồi thường oan sai với số tiền phải bồi thường ước tính trên 225 tỷ đồng [47]. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị đánh giá “Mặc dù Nghị quyết 49-NQ/TW xác định “tòa án có vị trí trung tâm”, nhưng trên thực tế, vị trí và vai trò của tòa án chưa được đặt đúng tầm. Hoạt động của các TAND các cấp vẫn còn một số sai sót, chất lượng xét xử chưa cao; có nhiều vụ án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị; nhiều vụ án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn bị đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm… Một bộ phận nhân dân chưa thực sự tin tưởng tính đúng đắn của nhiều bản án, quyết định của TAND” [2, tr.114].

Từ một số phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu về HTND trong TTHS một cách toàn diện, khoa học, có hệ thống nhằm làm rò bản chất, thực trạng để chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, cũng như những bất cập, hạn chế, đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp, nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp là một trong những nhiệm vụ hết sức cấp thiết. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.

Cơ sở lý thuyết của luận án

- Câu hỏi nghiên cứu trọng tâm: Làm thế nào để hoàn thiện quy định và thực hiện có hiệu quả vai trò của HTND trong TTHS ở Việt Nam hiện nay?.

- Lý thuyết nghiên cứu:

Hệ thống lý luận về tố tụng nói chung và lý luận về chính sách pháp luật, chính sách TTHS nói riêng; định hướng, chiến lược cải cách tư pháp trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

Lý thuyết về chế định HTND nói chung, HTND trong TTHS nói riêng trong tư pháp TTHS.

- Giả thuyết nghiên cứu

+ HTND trong TTHS được hình thành, phát triển và có quan hệ, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có chính sách pháp luật của nhà nước nhằm phát huy dân chủ, đảm bảo công bằng, công lý và quyền con người.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

+ Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về HTND trong TTHS còn nhiều bất cập, nhất là ở quá trình tham gia xét xử của HTND trong vụ án hình sự.

+ Các giải pháp hoàn thiện HTND trong TTHS ở Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu, thực hiện một cách đầy đủ, toàn diện.

Hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay - 2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về HTND trong TTHS, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò của HTND trong TTHS ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên đây, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Thứ nhất, xem xét, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, làm rò những kết quả nghiên cứu đã công bố, xác định những khoảng trống, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.

Thứ hai, làm rò khái niệm, đặc trưng, vai trò của HTND trong TTHS; xem xét về các mối quan hệ, cơ sở hình thành, những yếu tố tác động đến HTND trong TTHS; quá trình hình thành, phát triển của đại diện nhân dân trong xét xử hình sự; việc tổ chức, hoạt động của một số mô hình TTHS tiêu biểu hiện nay trên thế giới để liên hệ với Việt Nam.

Thứ ba, phân tích, đánh giá quy định và thực tiễn thi hành quy định pháp luật về HTND trong TTHS ở Việt Nam từ khi có Hiến pháp năm 2013 đến nay; chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.

Thứ tư, phân tích các yêu cầu và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường vai trò của HTND trong TTHS ở Việt Nam trên cơ sở phù hợp với đặc thù tình hình chính trị - xã hội Việt Nam và xu hướng phát triển hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, thực tiễn quy định pháp luật và thi hành quy định về HTND trong TTHS ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quy định về hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh và cấp huyện ở Việt Nam.

- Về thời gian: Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong đó tập trung vào giai đoạn từ khi có Hiến pháp năm 2013 đến nay.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận mà luận án sử dụng gồm: Phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam về xây dựng và cải cách tư pháp. Từ phương pháp chung đó,

tác giả sử dụng hướng tiếp cận hệ thống đa ngành, liên ngành đối với nội dung nghiên cứu của luận án.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ vào nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu trong từng chương, mỗi tiểu mục, vấn đề của luận án, tác giả sẽ lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp, như:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để nghiên cứu phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu, số liệu liên quan đến quy định của pháp luật về HTND và hoạt động xét xử đã và đang được áp dụng trong thực tiễn; các kết quả nghiên cứu đã được công bố và áp dụng;

- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê từ số liệu thực tế và kết quả hoạt động thực tế liên quan đến HTND trong TTHS của các cơ quan chức năng và tài liệu tin cậy từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay;

- Phương pháp lịch sử: Sử dụng để tìm hiểu, nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và hoạt động TTHS có sự tham gia của quần chúng nhân dân;

- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh HTND nói chung và HTND trong TTHS ở từng giai đoạn tại Việt Nam và một số mô hình TTHS tiêu biểu của các nước thực hiện việc người dân tham gia xét xử;

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng để tổng kết và rút ra những vấn đề có tính nguyên tắc của chế định HTND;

- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Sử dụng lựa chọn các tài liệu, số liệu, mô hình tiêu biểu có liên quan từ các kết quả nghiên cứu, thu thập để làm căn cứ, cơ sở cho các nội dung luận án.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng để thu thập ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, người làm việc trong các cơ quan tiến hành tố tụng,… để làm rò đánh giá, nhận xét về thực trạng vai trò, hoạt động của HTND trong TTHS ở Việt Nam.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án là công trình đầu tiên về HTND trong TTHS ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với những điểm mới cơ bản như sau:

- Hệ thống, bổ sung, phân tích làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về khái niệm, vai trò, địa vị pháp lý, đặc điểm và các yếu tố tác động, mối quan

hệ của HTND trong TTHS cũng như sự hình thành, phát triển của cơ chế đại diện nhân dân trong xét xử án hình sự.

- Khảo sát, phân tích làm rò quy định, thực tiễn hoạt động của HTND trong TTHS ở Việt Nam từ sau khi có Hiến pháp năm 2013 đến nay.

- Phân tích về các ưu điểm, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của HTND trong TTHS hiện nay; các yếu tố liên quan đến công tác lựa chọn (bầu), quản lý hội thẩm; các điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ, trách nhiệm pháp lý của HTND trong TTHS.

- Phân tích, so sánh về lý luận, thực tiễn một số mô hình TTHS tiêu biểu trên thế giới, quá trình phát triển của HTND trong TTHS ở Việt Nam; đồng thời nêu ra những yêu cầu tăng cường vai trò của HTND trong TTHS ở Việt Nam hiện nay.

- Kiến nghị các giải pháp (bao gồm cả lý luận, quy định pháp luật và hoạt động) tăng cường vai trò của HTND trong TTHS hiện nay ở Việt Nam. Đặc biệt, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp, quy định mới liên quan đến công tác quản lý; quá trình lựa chọn, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm; thành phần HTND tham gia HĐXX và nhiệm vụ của HTND trong quá trình xét xử,... nhằm nâng cao vị trí, vai trò, hiệu quả hoạt động của HTND trong TTHS.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Với việc làm rò các vấn đề về quan điểm, điều kiện, thực trạng và nguyên nhân tồn tại, hạn chế, bất cập của HTND trong TTHS ở Việt Nam, luận án góp phần nhận thức một cách sâu sắc, đúng đắn, thống nhất những vấn đề lý luận về HTND trong TTHS trong bối cảnh cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy mang tính chuyên sâu về HTND trong TTHS; đồng thời là nguồn tham khảo cho công tác xây dựng pháp luật và phục vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu, hoạt động tư pháp, xét xử.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự Chương 3: Thực tiễn quy định và thi hành pháp luật về hội thẩm nhân dân

trong tố tụng hình sự ở Việt Nam

Chương 4: Yêu cầu và các giải pháp tăng cường vai trò của hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về khái niệm, địa vị pháp lý và vai trò của hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự

Về khái niệm HTND trong TTHS gồm sách, tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan, như: cuốn “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, Nxb Đà Nẵng xuất bản năm 2011; cuốn “Từ điển tiếng Việt” do Trung tâm Từ điển và Viện ngôn ngữ học thực hiện, được Nxb Bách khoa ấn hành năm 2007; Luận văn thạc sĩ đề tài “Địa vị pháp lý của hội thẩm trong TTHS”, Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội (2015) của tác giả Trần Thị Kim Cúc. Các tài liệu này đã góp phần giải thích, phân tích về khái niệm HTND hiểu theo nghĩa gốc Hán, theo từ điển Pháp, gốc Latinh,… từ đó có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ, vị trí của HTND trong xét xử nói chung.

Nhóm các công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý, vai trò của HTND trong TTHS, gồm: Đề tài KX.04.06 (2007) “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nêu cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” (Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước 2001 - 2005, do Bộ Tư pháp chủ trì, nghiệm thu năm 2007); Đề tài khoa học cấp bộ “Đổi mới chế định hội thẩm trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Văn Sản làm Chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2009; Đề tài cấp cơ sở của TAND tối cao (2014) “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hội thẩm TAND, giải pháp và kiến nghị” do Thẩm phán Chu Xuân Minh làm Chủ nhiệm. Các công trình này đã nêu một cách khái quát về khái niệm, địa vị pháp lý, vai trò và hoạt động cơ bản của HTND.

Ở tập bài viết gồm 42 trang về công tác tư pháp năm 1950 của Thứ trưởng Bộ Tư pháp Trần Công Tường đã tập trung phân tích quá trình xây dựng chính quyền dân chủ, nhiệm vụ của TAND và HTND. Tập bài viết đã lý giải về việc đổi tên gọi “phụ thẩm nhân dân” thành “hội thẩm nhân dân”, đồng thời cho thấy đây không chỉ là sự thay đổi về hình thức mà còn ẩn chứa các giá trị cốt lòi về quan

niệm, nhận thức, bản chất, vai trò của HTND thể hiện tính nhân dân với những quy định tương đối cụ thể [89].

Trong luận án tiến sĩ luật học về đề tài “Địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội 2019, tác giả Trần Thị Thu Hằng đã luận giải một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của HTND, nêu ra thực trạng các mối quan hệ và các giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của HTND. Mặc dù vậy, luận án không đề cập nhiều đến lịch sử ra đời của cơ chế đại diện nhân dân trong xét xử và chưa đặt ra các vấn đề riêng về HTND trong TTHS.

Trong nhóm công trình nghiên cứu còn có các bài báo khoa học, chẳng hạn như bài viết “Bàn về mô hình tổ chức hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của TS Nguyễn Minh Đoan đăng trên Tạp chí Tòa án số 4 năm 2010; bài viết “Luận bàn về tòa án là cơ quan xét xử thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam” của Nguyễn Bằng Phi đăng trên Tạp chí Tòa án số 15/2014. Tuy không chú trọng vào đặc điểm, hoạt động của HTND trong TTHS nhưng các bài viết đó đã cung cấp các thông tin, quan điểm để làm rò hơn về khái niệm, vai trò, địa vị của HTND cùng thực trạng hoạt động của HTND nói chung ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, trong bài viết “Đôi điều về chế định hội thẩm trong xét xử hình sự” của Ths. Liêu Chí Trung đăng trên Tạp chí Luật sư Việt Nam số 6/2015, đã nêu khá rò quan điểm về vai trò và việc áp dụng thực hiện hội thẩm trong xét xử hình sự ở Việt Nam hiện nay khi cho rằng việc quy định và áp dụng xét xử có hội thẩm cùng với ý nghĩa nhân đạo, góp phần giải quyết vụ án được khách quan còn giúp tăng cường nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, để người dân giám sát hoạt động của tòa án một cách trực tiếp, rộng rãi.

1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận, lịch sử quy định của pháp luật đối với hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự

Vấn đề quan điểm, nhận thức và lịch sử phát triển chế độ đại diện nhân dân tham gia xét xử, phải kể đến các tài liệu, công trình nghiên cứu như:

Cuốn sách “Lịch sử tư tưởng phương Đông và Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Minh Tường do Nxb Khoa học và xã hội ấn hành năm 2012, đã giới thiệu về lịch sử phát triển tư tưởng ở phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập và Việt Nam. Trong đó, cuốn sách cung cấp một số thông tin bổ ích về sự hình thành

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022