Các Yêu Cầu Được Đặt Ra Trong Công Tác Nk Để Phục Vụ Cho Công Nghệ Sản Xuất Tại Tct Giấy Việt Nam


thầu như: thực hiện xong gói thầu xây dựng nhà UBND xã Châu Lộc, tổ chức mở gói thầu cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật, tuy nhiên do các nhà thầu đặt giá quá cao so với dự toán nên dự án đến nay vẫn chưa thể triển khai được.

- Đầu tư dây chuyền khử mực ở công ty Giấy Tissue Sông Đuống : Hiện nay TCT vẫn đang triển khai dự án này. Mục đích đầu tư : nhằm tận dụng giấy đã qua sử dụng , khử mực và chế biến thành bột giấy trắng (bột DIP) công suất : 20.000 tấn/ năm. Kinh phí đầu tư là 101 tỷ đồng.

- DA đầu tư mở rộng nhà máy Giấy Bãi Bằng giai đoạn 2:

Ngày 4-1-2007, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt cho phép đầu tư DA mở rộng giai đoạn II Giấy Bãi Bằng, công suất 250.000 tấnbột/năm và giao cho Bộ Công nghiệp chỉ đạo đầu tư; giao cho Bộ Tài chính xem xét, bảo lãnh phần vốn vay nước ngoài nhập thiết bị, vật tư và các dịch vụ kỹ thuật khác. Như vậy, tiếp theo DA đầu tư cải tạo, nâng cấp giai đoạn I đã đi vào hoạt động có hiệu quả, giai đoạn II của DA mở rộng đã được phê duyệt là một cố gắng lớn của Bộ Công nghiệp; của TCT Giấy Việt Nam và được sự đồng tình ủng hộ của các bộ ngành Trung ương của các cấp chính quyền sẽ thúc đẩy ngành Giấy phát triển mạnh mẽ. TCT đang cố gắng tập trung triển khai đầu tư vào DA mở rộng giai đoạn II xây dựng nhà máy mới SX bột giấy tẩy trắng, công suất 250.000 tấn/năm nhằm cung cấp bột giấy cho SX trong nước cũng như XK; đầu tư nâng cấp để đưa sản lượng 2 máy xeo của giấy Bãi Bằng lên 125.000 tấn/năm. DA thứ 2 là tiếp tục đầu tư phát triển giai đoạn 2 tại Bãi Bằng một nhà máy SX bột giấy với công suất 250.000 tấn/năm với công nghệ nấu bột tiên tiến, hiện đại và thân thiện môi trường . Tổng mức đầu tư dự kiến lên tới

8.000 tỷ đồng, trong đó dành 2.500 tỷ đồng để đầu tư quy hoạch và phát triển 160.000 ha cây nguyên liệu giấy. Riêng tỉnh Phú Thọ sẽ đầu tư phát triển trên 60.000 ha, còn lại là các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Vĩnh Phúc. Số tiền đầu tư cho bảo vệ môi trường là 228 tỷ đồng.

Hiện nay DA đang được TCT triển khai rất tích cực. Một số hạng mục công trình như hoàn thiện hồ sơ, thủ tục,giao đất, lập phương án giải phóng mặt bằng, tuyển chọn nhà thương thảo, ký kết hợp đồng tư vấn trong nước, lập hồ sơ mời thầu tuyển chọn tư vấn nước ngoài, thiết kế đường vào khu nguyên liệu…đã được triển khai. Ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam để vay vốn tín dụng Nhà nước cho phần xây lắp.


Trong giai đoạn tới, TCT Giấy Việt Nam không những tập trung đầu tư mở rộng SX giấy nhằm đưa sản lượng giấy lên 1 triệu tấn mỗi năm mà còn mở rộng đầu tư SX bột giấy cung cấp cho SX, giảm mạnh tỷ lệ nhập bột ngoại. Cùng với các chương trình đầu tư nói trên, TCT đang hoạch định chiến lược xây dựng vùng nguyên liệu cho từng khu vực SX. Đặc biệt, tại khu vực nhà máy Giấy Bãi Bằng, trong tương lai không xa, khi giai đoạn II kết thúc, sản lượng bột giấy tại Bãi Bằng sẽ được nâng lên khoảng 320.000tấn/năm, đáp ứng đủ bột cho SX giấy trong nước và XK. Khi đó, nguyên liệu cần cung cấp cho SX cũng sẽ được nâng lên khoảng 1.500.000 tấn/năm, khối lượng nguyên liệu xơ sợi cung cấp cho SX sẽ lên tới từ 1,5 triệu đến 2 triệu tấn mỗi năm. Như vậy, vùng nguyên liệu được định hình sẽ lên tới hàng trăm ngàn ha và riêng tỉnh Phú Thọ khoảng 60.000 ha trồng rừng tập trung cho cây nguyên liệu giấy.Trong những năm tới, tốc độ trồng rừng sẽ được đẩy lên từ 4.500ha lên 8.000ha mỗi năm mới đáp ứng kịp cho kế hoạch trồng rừng cây nguyên liệu giấy.

Sau khi thực hiện xong DA (dự kiến vào năm 2010) thì toàn bộ vấn đề môi trường tồn tại hiện nay cũng sẽ được giải quyết triệt để, giúp TCT tiếp tục phát triển SX, tăng sản lượng giấy và bột giấy. Ðây cũng là điều kiện quyết định sự phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng và uy tín của thương hiệu giấy Bãi Bằng, từ đó giúp TCT Giấy Việt Nam trở thành đơn vị chủ lực của ngành giấy, giải quyết bền vững vấn đề môi trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Tóm lại, chiến lược phát triển của TCT trong giai đoạn tới là tập trung đầu tư cho các cơ sở SX bột có công suất lớn, các nhà máy SX giấy bao bì công nghiệp để cung cấp cho các ngành kinh tế khác, ưu tiên đầu tư phát triển vùng nguyên liệu tập trung, huy động mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành giấy. Mục tiêu đến năm 2010, TCT phấn đấu đưa nhịp độ SX tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, có chất lượng hơn, bền vững hơn và gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển con người.

IV. Đánh giá về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại Tổng công ty Giấy Việt Nam trong thời gian qua

Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp - 8

1. Những mặt đã làm được

Trong những năm qua, ngành Giấy đã trải qua nhiều biến động và luôn được xem là ngành yếu kém cả về năng lực SX và khả năng kinh doanh. TCT Giấy Việt Nam đứng trong bối cảnh chung ấy cũng phải đối mặt với không ít khó khăn như: những chính sách


bảo hộ trong ngành Giấy đang dần được dỡ bỏ, Việt Nam đã gia nhập sân chơi chung WTO khiến ngành Giấy gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm giấy nhập ngoại v.v…Ý thức được điều này nên trong những năm gần đây, TCT đã có cố gắng khắc phục những khó khăn .Dựa trên uy tín lâu năm, dựa vào nghiệp vụ khá sâu về XNK, dựa vào những hoạch định đúng đắn trong công tác đầu tư và cả những nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong TCT, trong vài năm trở lại đây, TCT đã có những bước tiến rõ trong công tác củng cố và phát triển, có thể nói TCT đã lớn mạnh vượt bậc, nguồn vốn được bảo toàn và liên tục tăng trưởng. TCT đã thực hiện được tái đầu tư SX mở rộng và là DN lớn nhất trong toàn ngành Giấy. Để có được thành tựu như ngày hôm nay, TCT đã phải giải quyết được những vấn đề nan giải như sau: Cụ thể:

1.1. Về hoạt động nhập khẩu

Có thể nói đặt thù của công tác NK, mua sắm vật tư kỹ thuật, thiết bị phụ tùng và các hóa chất sử dụng cho công nghệ SX giấy là công việc vừa mang tính chất lao động kỹ thuật đồng thời lại vừa mang tính chất của hoạt động kinh tế.

1.1.1.Tính chất lao động kỹ thuật

Mỗi chi tiết, mỗi phụ tùng hoặc một cụm thiết bị máy móc đều có những đặc điểm riêng biệt, có yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi khi mua hàng về dùng để thay thế thì hàng hóa phải hoàn toàn phù hợp với sản phẩm đã sử dụng trước đó, cho nên đòi hỏi phải không có một sai sót nào. Chỉ cần hàng hóa có một lỗi nhỏ thôi là TCT sẽ phải bỏ đi một sản phẩm có giá trị rất lớn, có khi cả trăm triệu đồng, gây tổn hại rất lớn.

1.1.2.Tính chất hoạt động kinh tế

Khi tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng XNK hàng hóa chúng ta phải đạt được mục đích kinh tế và hiệu quả nhất, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu nhất. Tuy nhiên chúng ta cũng lại chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật như luật dân sự, luật thương mại,luật ngoại thương, các nghị định, nghị quyết của Chính phủ, các quy định của Bộ Công nghiệp, ngành cũng như của TCT.

Từ hai tính chất trên, ban lãnh đạo TCT, ban lãnh đạo Phòng XNK & TBPT thường xuyên chỉ đạo sát sao để tập thể Phòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời mỗi cán bộ nhân viên của phòng phải là những cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đã trải qua thực tế SX, hiểu rõ từng loại máy móc thiết bị trong phạm vi mình phụ trách,


đồng thời phải am hiểu về các bộ luật như: Luật dân sự, luật thương mại, luật ngoại thương, luật đấu thầu…Đồng thời yêu cầu họ phải có tinh thần chủ động sáng tạo, chịu khó tìm tòi, nghiên cứu, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc để đảm bảo rằng: khi thực hiện công việc của mình, mỗi việc làm đều phải đáp ứng đúng yêu kỹ thuật, có hiệu quả cao nhất nhưng phải đúng pháp luật. Mỗi người đều phải nêu cao ý thức trách nhiệm để góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả công tác NK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đưa sản phẩm của TCT Giấy Việt Nam có sức cạnh tranh nhất trên thị trường.

1.1.3.Các yêu cầu được đặt ra trong công tác NK để phục vụ cho công nghệ sản xuất tại TCT Giấy Việt Nam

Từ những đặc điểm đã phân tích của dây chuyền thiết bị SX đã nêu ở trên, có thể thấy để hoạt động NK tại TCT đạt được hiệu quả, cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau: mua đúng chủng loại, phù hợp về số lượng, đảm bảo về chất lượng, với thời gian nhanh nhất và giá cả cạnh tranh nhất. Cụ thể:

a. Mua hàng đúng chủng loại:

Đây là một yêu cầu quan trọng nhất bởi vì: danh mục vật tư kỹ thuật, thiết bị phụ tùng và hóa chất mà TCT đang sử dụng phải lên tới con số hàng chục vạn. Do vậy đòi hỏi người cán bộ kỹ thuật mua sắm phải nắm vững được tài liệu kỹ thuật, ký mã hiệu, bản vẽ… để nhận biết chính xác từng mặt hàng để khi tiến hành đặt hàng được chính xác, tránh nhầm lẫn hàng hóa, gây thất thoát về kinh tế và ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.

b. Mua hàng phù hợp về số lượng

Đây là một yêu cầu rất khó thực hiện vì : nhu cầu sử dụng thiết bị phụ tùng phần lớn là thay đổi theo từng giai đoạn tùy thuộc vào tình trạng thiết bị từng thời điểm. Việc xác định được số lượng đặt hàng phù hợp là rất khó vì nếu đặt hàng ít quá so với nhu cầu thì đôi khi dẫn đến tình trạng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng, gây khó khăn, bị động cho SX. Ngược lại nếu đặt mua hàng hóa với số lượng vượt quá yêu cầu sử dụng thì gây nên tình trạng hàng tồn kho với số lượng vượt quá yêu cầu sử dụng thì gây nên tình trạng hàng tồn kho với số lượng quá cao, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh tế.

c. Mua hàng đảm bảo về chất lượng

Trong điều kiện đất nước ta mở cửa hội nhập, hàng hóa trên thị trường có xuất xứ từ nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ khác nhau và tất nhiên là có chất lượng và giá cả khác


nhau, cho nên việc mua hàng đảm bảo về chất lượng là một yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi người cán bộ kỹ thuật mua sắm phải nghiên cứu tìm hiểu kỹ càng trước khi đặt hàng, để đảm bảo rằng chúng ta chỉ mua về những hàng hóa có chất lượng tốt nhất, phù hợp với yêu cầu sử dụng của dây chuyền thiết bị của TCT.

d. Mua hàng với thời gian nhanh nhất

Nếu thực hiện tốt yêu cầu này thì hiệu quả kinh tế đem lại là rất lớn bởi vì nếu giảm được thời gian đặt hàng thì TCT sẽ giảm được lượng hàng dự phòng trong kho, mà vẫn đáp ứng được yêu cầu sử dụng, điều đó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.

e. Mua hàng với giá cạnh tranh nhất

Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, yêu cầu người cán bộ kỹ thuật phải cần mẫn, nỗ lực tranh thủ mọi điều kiện để nắm bắt được nhiều nhất các thông tin về giá cả thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng ( trên mạng Internet, thông tin quảng cáo, thị trường giá cả…) để tìm được những nhà cung cấp có giá cả cạnh tranh nhất để mua hàng. Đặc biệt là khai thác tối đa mọi khả năng có thể đặt hàng chế tạo ở trong nước, bởi vì hàng chế tạo trong nước có khả năng cạnh tranh lớn nhất về giá cả do lương người lao động thấp, chi phí vận chuyển cũng được giảm đến mức thấp nhất…

1.1.4. Những mặt đã làm được trong công tác nhập khẩu

Từ những tiêu chí trên có thể rút ra những mặt đã làm được trong hoạt động NK tại TCT Giấy Việt Nam trong thời gian qua:

- Trong NK, TCT đã xác định được đúng nhiệm vụ của mình, từ đó cố gắng thực hiện kịp thời chủ trương, kế hoạch của hội đồng quản trị và Tổng giám đốc đề ra.

- Hiện nay khi TCT đã chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con nên hình thức NK ủy thác của Văn phòng TCT trước đây đã không còn tồn tại nữa. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác NK của các đơn vị thành viên. Trước đây khi các đơn vị thành viên như Cty Giấy Bãi Bằng muốn NK hàng hóa nhưng vì không được trực tiếp ký hợp đồng nên phải ủy thác cho TCT đứng ra ký kết hợp đồng. Như vậy thủ tục NK rất rờm rà. Hiện nay khi văn phòng này đã sáp nhập với Cty Giấy Bãi Bằng để trở thành TCT Giấy Việt Nam thì hình thức này không còn nữa, TCT được phép NK trực tiếp nên các thủ tục thuận lợi hơn rất nhiều.

- TCT cũng đã chú trọng đầu tư hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ cho công tác


NK, tích cực bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, vi tính, marketing, ngoại ngữ v.v… tạo thế ổn định cho hoạt động NK. Do vậy mà trình độ cán bộ nhân viên dần được nâng cao và dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- TCT đã có sự điều hòa và tạo sự kết hợp kịp thời giữa các đơn vị thành viên, các đơn vị chức năng để bố trí nhân lực kịp thời, hợp lý tổ chức tốt công tác đàm phán hợp đồng, giải quyết nhanh gọn các thủ tục để hợp đồng nhanh chóng được thực hiện. Biết xây dựng và củng cố mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, các bộ, các ngành…tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ để có thể hoàn thành công việc của mình.

- Hàng năm, số yêu cầu mua sắm, NK cần được giải quyết là rất lớn, số chủng loại mặt hàng cần được cung cấp rất nhiểu và đa dạng, trong đó chiếm một tỷ lệ khá lớn là các yêu cầu có tính chất khẩn cấp, thời gian cần có hàng là rất ngắn. Song với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên của Phòng XNK & TBPT mà các công việc được thực hiện khẩn trương, đúng các quy trình mua sắm, theo luật định, luôn đáp ứng các yêu cầu NK, mua sắm từ các đơn vị sử dụng, góp phần đảm bảo cho dây chuyền vận hành theo đúng kế hoạch của TCT.

- Các cán bộ làm nhiệm vụ NK đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chuyển đổi nhiều mặt hàng trước đây vẫn phải NK từ các nhà cung cấp ở Châu Âu sang các thị trường gần hơn và có giá cạnh tranh hơn như Trung Quốc, các nước Châu Á và khu vực. Đồng thời tích cực khảo sát thị trường trong nước, nhất là các cơ sở SX trong nước (kể cả các cơ sở trong quân đội), dần dần đã chuyển được một số lượng đáng kể các phụ tùng sang chế tạo trong nước. Việc này mang lại hiệu quả kinh tế khá lớn, hàng năm tiết kiệm và giảm chi phí hàng tỷ đồng.

- Giải quyết tốt các nghiệp vụ về công tác XNK, công tác tiếp nhận hàng hóa. Đảm bảo việc XNK và tiếp nhận hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng, hạn chế thấp nhất hiện tượng hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi kéo dài gây tốn kém lãng phí cho DN.

1.2.Về hoạt động xuất khẩu

1.2.1.Lựa chọn phương thức xuất khẩu

Khi tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường nước ngoài, Cty kinh doanh cần phải có chiến lược thích hợp xâm nhập thị trường nước ngoài.. Thực chất chiến lược xâm nhập thị trường là việc lựa chọn các phương thức XK. Trong thời gian vừa qua, TCT Giấy Việt Nam đã lựa chọn hai phương thức XK là: XK trực tiếp và XK tại chỗ.


Đối với phương thức XK trực tiếp, ưu điểm của phương thức này là mang lại cho TCT mức lợi nhuận cao hơn phương thức XK gián tiếp do không phải chia sẻ lợi nhuận cho các khâu trung gian. Dùng phương thức XK này, TCT sẽ đạt được nỗ lực bán hàng và xúc tiến hiệu quả hơn và cho phép Cty duy trì được sự kiểm soát ở mức độ lớn tất cả các điều kiện mà trong đó sản phẩm được bán ở thị trường quốc tế. Mặt khác, XK trực tiếp còn cho phép TCT có sự liên hệ trực tiếp với thị trường, nắm bắt được phản ứng của thị trường để tìm ra những cơ hội mới và những xu hướng mới của thị trường, quản lý các hoạt động, nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh những kế hoạch thích ứng. Hơn nữa, nó còn đem lại uy tín cho TCT trên thị trường quốc tế.

Đối với phương thức XK tại chỗ, ưu điểm của phương thức này là hàng hóa không bắt buộc phải vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng, do vậy sẽ giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như : hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hóa, thủ tục hải quan. Ngoải ra, tính rủi ro cung ít hơn so với các phương thức khác vì những lý do như sau: trong điều khoản thanh toán trong hợp đồng ,thanh toán theo phương thức L/C theo điều kiện D/P hoặc D/A. Trong thời gian chờ thanh toán từ phía ngân hàng, nếu bên TCT có nghi ngờ gì về khả năng thanh toán từ phía các Cty trên, phía ta có quyền yêu cầu cấm họ được tái xuất hàng hóa. Do hàng hóa giao tại Việt Nam, nên phía ta có quyền chủ động yêu cầu các cơ quan chức năng tại Việt Nam như cơ quan Hải Quan can thiệp để bảo vệ quyền lợi của phía ta. Như vậy phương thức này có thể ngăn chặn được rủi ro thanh toán hay nói cách khác tính rủi ro thanh toán trong phương thức này ít hơn so với các phương thức XK khác.

Hơn nữa về mức tính thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa, hàng hóa XNK tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. Như vậy là có sự thuận lợi hơn nhiều so với các phương thức XK khác.

1.2.2.Chính sách giá xuất khẩu mặt hàng giấy

Bên cạnh chính sách sản phẩm ,chính sách giá cũng rất quan trọng với TCT nói riêng mà còn đối với tất cả các DN hoạt động trong lĩnh vực XK. Vì giá có liên quan đến khối lượng sản phẩm XK của DN, tác động mạnh mẽ đến thu nhập và lợi nhuận của TCT, đồng thời giá bán cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.


TCT Giấy Việt Nam tính mức giá căn cứ vào:

- Giá thành sản xuất sản phẩm

- Các chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch và ký kết hợp đồng

- Giá của thị trường , giá của đối thủ cạnh tranh

- Mức độ nhu cầu thị trường

Thông thường TCT áp dụng hai phương thức giao hàng để xác định hai mức giá XK tương ứng đó là: giá FOB và giá CIF.

+ Giá FOB được xác định khi giao hàng tại cảng Việt Nam, có thể là cảng Hải Phòng hoặc cảng Hà Nội

Giá FOB = giá mua hàng + lãi vay ngân hàng (nếu có) + chi phí quản lý + thuế xuất nhập khẩu + chi phí lưu thông + lãi dự tính.

+ Giá CIF được xác định khi khách hàng có yêu cầu hàng phải được vận chuyển về tận kho của họ.

Trong trường hợp này giá được tính như sau:

Giá CIF = giá FOB + chi phí vận chuyển + phí bảo hiểm hàng hóa.

Trên cơ sở tính giá như vậy, TCT đã có chủ trương đúng đắn và phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại là cho phép XK trên nguyên tắc lấy thu bù chi, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa, hao hụt, quảng cáo, chi phí công tác...và các khoản chi phí hợp lý khác. Khi giao dịch với khách hàng, nếu mua thường xuyên, TCT thường có chính sách ưu đãi bằng các chiết khấu cho họ với mục đích tạo niềm tin cho khách hàng và khuyến khích họ lần sau mua tiếp. Hiện nay, TCT đang cố gắng hết sức để giảm tối đa mọi khoản chi phí, nâng cao mức lãi , bỏ qua yếu tố cạnh tranh về giá.

1.2.3. Xác định thị trường xuất khẩu

Để xây dựng chính sách kinh doanh XK cũng như biện pháp đẩy mạnh XK mặt hàng giấy, đòi hỏi TCT phải phân đoạn thị trường chính xác, tỉ mỉ, qua đó đánh giá lựa chọn thị trường ,thị trường nào có triển vọng hơn, thị trường nào cần phát triển chiều sâu? Chiều rộng? TCT trong những năm qua đã có nỗ lực trong việc xác định cho mình chính sách XK là xác định thị trường mục tiêu và định vị thị trường, định vị sản phẩm. Với mỗi loại sản phẩm TCT lại xác định thị trường mục tiêu khác nhau cho phù hợp.

- Thị trường Mỹ : đây là thị trường khá khó tính trong chất lượng sản phẩm

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí