Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 13

1.3.4. Liên kết với các tổ chức tín dụng khác.

Thực tế là trong nhiều giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, hầu như các ngân hàng chỉ quan tâm nhiều đến việc xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hay kiểm soát rủi ro nhưng do từng ngân hàng tự xây dựng cơ chế quy định riêng và lại điều chỉnh cho đối tượng là khách hàng có quan hệ tín dụng và thanh toán với nhiều ngân hàng khác nhau. Bởi vậy trong nhiều trường hợp, các ngân hàng không biết rõ những mưu lợi của khách hàng khi đến quan hệ với tổ chức mình dù đó là khách hàng truyền thống. Do đó, để trang bị thêm các công cụ phòng tránh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng và trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung một cách triệt để đòi hỏi một sự liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng.

BIDV nên có biện pháp xây dựng mối liên hệ thông tin với các ngân hàng thương mại khác, với các định chế tài chính phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Lợi ích thu được từ giải pháp này là rất lớn: ngân hàng sẽ có được những thông tin kịp thời, chính xác để đánh giá khách hàng đúng đắn hơn, ngăn ngừa được hành động mưu lợi bất chính của khách hàng, thắt chặt hơn nữa sự đoàn kết trong hệ thống ngân hàng Việt Nam- một nhân tố quan trọng trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng từ các ngân hàng nước ngoài.

1.4. Đa dạng hoá các phương thức tài trợ.

Mặc dù đã có nỗ lực lớn nhưng các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu ở BIDV còn nghèo nàn và mang tính truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại. Chính vì lẽ đó, việc mở rộng các hình thức tài trợ là tất yếu. Trong thời gian tới BIDV nên:

- Phát triển các nghiệp vụ hiện hành

Hình thức cho thuê tài chính tuy đã được triển khai ở BIDV với việc ra đời của công ty tài chính nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. BIDV nên có kế hoạch đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho thuê tài chính bởi so với nghiệp vụ tín dụng thông thường, cho thuê tài chính có những lợi thế vượt trội:

+ Đối tượng khách hàng có thể mở rộng do yêu cầu tín dụng đối với khách hàng có thể được giảm nhẹ, đồng thời mức độ rủi ro lại ít hơn so với cho vay thông thường.

+ Cho thuê tài chính tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc cung cấp vốn tài trợ và các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra ngân hàng có thể được hưởng những ưu đãi của nhà sản xuất như chiết khấu do mua với khối lượng lớn.

+ Ngân hàng có thể tận dụng mạng lưới khách hàng và cơ sở vật chất sẵn có mà không cần tốn kém nhiều chi phí đầu tư ban đầu như ưu thế về nguồn vốn, nhân lực,...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

+ Là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng do vật thế chấp là tài sản cho thuê, ngân hàng vẫn nắm quyền sở hữu đối với tài sản và có thể thu hồi tài sản khi bên thuê vi phạm hợp đồng. Hơn nữa do tài trợ bằng tài sản, bên thuê không có cơ hội lạm dụng vốn và mục đích khác, qua đó đảm bảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi nợ.

+ Hồ sơ cho thuê tương đối đơn giản nên có thể giảm chi phí giao dịch, chi phí quản lý và tăng doanh số cho thuê.

Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 13

Việt Nam tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính mới chỉ từ năm 1995 trong khi các nước khác đã đi trước hàng chục năm. hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới đã phát triển chủ yếu ở những giai đoạn sau: cho thuê tài chính linh hoạt, cho thuê hoạt động, cho thuê đổi mới... Một trong những biện pháp mà BIDV có thể áp dụng để triển khai hoạt động cho thuê tài chính là giảm bớt giá cho thuê bởi theo các doanh nghiệp thì lãi suất cho thuê tài sản hiện nay là quá cao nên chưa hấp dẫn họ sử dụng loại hình tài trợ này. Công ty cho tuê tài chính của BIDV nên đưa ra mức lãi suất hợp lý, đảm bảo không quá cao hơn so với lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng để doanh nghiệp có thể nhận thấy lợi ích khi chuyển sang phương thức thuê mua hơn là đi vay với nhiều điều kiện và thủ tục phức tạp.

- Phối hợp với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ tạo thành một chu trình tài trợ khép kín.

Có thể nhận thấy rằng giữa ba nghiệp vụ này có mối liên hệ mật thiết, có quan hệ nhân quả. Nếu có thể kết hợp hài hoà ba nghiệp vụ này BIDV vừa tăng thêm doanh thu, lợi nhuận thông qua phí dịch vụ; vừa nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ đồng thời tăng thêm niềm tin cho khách hàng do tiết kiệm được thời gian, chi phí. Để làm được điều này, BIDV phải đưa ra những ưu đãi đối với khách hàng như đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng, giảm thời gian kiểm tra xử lý các chứng từ, hạ biểu phí dịch vụ, tư vấn cho doanh nghiệp trong khâu ký kết hợp đồng ngoại thương, lựa chọn các điều khoản thanh toán phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.

- Cùng các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng thực hiện đồng tài trợ.

Hiện nay, theo Luật các tổ chức tín dụng 1997 thì giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Điều này gây khó khăn cho các dự án đòi hỏi vốn lớn như nhập khẩu máy móc thiết bị, các dự án thuộc ngành đóng tàu, hàng không... Tiến hành đồng tài trợ là một giải pháp hữu hiệu do ngân hàng có thể thu được nhiều lợi ích:

+ Mỗi ngân hàng sẽ có thể chỉ đầu tư vào một hạng mục trong tổng dự án nên việc giám sát tiến độ thi công để cấp phát vốn đầu tư sẽ chặt chẽ, phù hợp hơn, giảm tình trạng vốn vay bị sử dụng sai mục đích.

+ Đánh giá chính xác, chặt chẽ hơn về tính khả thi của dự án do có sự tham gia thẩm định, xem xét của nhiều ngân hàng cùng một lúc

+ Các ngân hàng có thể chia sẻ rủi ro và lợi nhuận nên phải cố gắng nắm bắt và cung cấp cho nhau những thông tin về dự án đầu tư, về biến động thị trường... một cách thường xuyên và kịp thời để có thể cùng tìm ra giải pháp tối ưu cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.

+ Nhiều dự án mang tính khả thi cao nhưng nhu cầu tài trợ lớn, vượt quá khả năng của BIDV thì đồng tài trợ sẽ là giải pháp giúp ngân hàng không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.

- Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tài trợ mới như bao thanh toán, tái tài trợ xuất khẩu...

Trên thế giới nghiệp vụ bao thanh toán đã trở nên phổ biến từ rất lâu nhưng ở Việt Nam thì còn rất mới mẻ và còn được áp dụng rất hạn chế ở các ngân hàng trong nước. Trong khi đó nhiều ngân hàng nước ngoài đã được phép của Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ này như chi nhánh ngân hàng Deutsche Bank của Đức, chi nhánh ngân hàng Far East National Bank của Mỹ... Rõ ràng là BIDV cũng như các ngân hàng thương mại của Việt Nam sẽ làm giảm sức cạnh tranh của mình nếu chỉ cung cấp những sản phẩm truyền thống. Cho đến thời điểm này, tại các ngân hàng Việt Nam, việc áp dụng phương thức tín dụng chứng từ được coi là an toàn nhất. Tuy nhiên, sử dụng phương thức này không phải là không có những bất lợi nhất định, chẳng han:

+ Về mặt an toàn, L/C chỉ có một rủi ro duy nhất là ngân hàng của người nhập khẩu không có khả năng chi trả vào thời điểm đến hạn. Nếu người xuất khẩu nghi ngờ vấn đề này thì có thể yêu cầu ngân hàng của người xuất khẩu đứng ra bảo lãnh tín dụng cho ngân hàng nhập khẩu, tức là trở thành ngân hàng xác nhận. Như vậy, độ an toàn cao nhất của L/C là L/C xác nhận cũng chỉ bằng độ an toàn của Factoring miễn truy đòi mà chi phí của L/C lại bằng hoặc cao hơn, thủ tục phức tạp và cũng không kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ khác như ngiệp vụ Factoring miễn truy đòi có thể cung cấp. Hơn nữa, Factoring cũng tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho người xuất khẩu, điều mà L/C không làm được.

+ Trong thực tiễn kinh doanh ngoại thương, người nhập khẩu không muốn đọng vốn cũng như hạn mức tín dụng của họ vào việc mở L/C, đặc biệt là khi họ có thể mua hàng tương đương với các phương thức thanh toán đơn giản hơn như phương thức ghi sổ (open account). Trong khi đó, tín dụng chứng từ mất nhiều thời gian và thủ tục tương đối phức tạp. Đến khi thanh toán nếu việc hoàn chỉnh và xuất trình bộ chứng từ như L/C yêu cầu mà không đúng từng chi tiết thì việc thanh toán sẽ bị chậm lại, thậm chí có thể không được thanh toán. Điều này sẽ gây cho nhà xuất khẩu rất nhiều bất lợi như vừa không nhận được tiền hàng, ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh, vừa phải mất nhiều thời gian, chi phí để khắc phục những điểm thiếu sót của bộ chứng từ theo L/C.

Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của nó là ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của nhà xuất khẩu trong việc lựa chọn đối tác của nhà nhập khẩu.

1.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Mục tiêu của BIDV trong công tác đào tạo nguồn nhân lực là đào tạo kỹ năng, đào tạo quản lý, chuyên gia đầu ngành cho từng nghiệp vụ và bổ túc cập nhật kiến thức kinh doanh mới cho cho cán bộ lãnh đạo; đầy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo để đáp ứng được yêu cầu hiện tại và chuẩn bị cán bộ cho giai đoạn phát triển sắp tới của ngân hàng. Để phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ, BIDV cần xây dựng một chiến lược phát triển nhân lực một cách toàn diện. Các cán bộ ngân hàng cần có một lượng kiến thức đầy đủ không chỉ về ngiệp vụ ngân hàng mà còn về ngoại ngữ, các nghiệp vụ ngoại thương, về luật và tập quán kinh doanh quốc tế... để có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ phát sinh trong các quy trình nghiệp vụ cũng như tư vấn cho khách hàng trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Để có được đội ngũ cán bộ vững mạnh, BIDV có thể nghiên cứu các biện pháp cụ thể như:

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo trong nội bộ ngân hàng, giữa các ngân hàng trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài để có thể trao đổi kinh nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế.

- Chú trọng công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ thông qua chế độ thi tuyển để có được lớp người mới thực sự về chất.

- Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo.

- Thăm dò các nhu cầu về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phải đào tạo trước mắt cũng như lâu dài.

- Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và tâm

huyết.


1.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào các nghiệp vụ ngân hàng.

Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính đa năng, kinh doanh đa lĩnh

vực thì tất nhiên không thể không quan tâm tới công nghệ thông tin. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một giải pháp tối ưu không chỉ đối với riêng nghiệp vụ tài

trợ xuất nhập khẩu mà còn cả các nghiệp vụ khác của BIDV. Qua đó, BIDV có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh so với các ngân hàng khác, đặc biệt là với các ngân hàng nước ngoài, giảm được chi phí giao dịch, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập. Bên canh đó, BIDV có thể tăng thêm khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động thông qua việc chương trình hoá các văn bản chế độ, đồng thời tăng thêm số lượng và chất lượng của thông tin quản trị điều hành.

Nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong thời gian tới BIDV cần thực hiện một số biện pháp:

- Phát triển các phần mềm ứng dụng tập trung vào các dịch vụ ngân hàng như xây dựng thành công các sản phẩm phần mềm: Homebanking, chương trình quản lý sổ tiết kiệm dự thưởng...

- Củng cố, nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đặc biệt là năng lực thiết bị phần cứng và mạng truyền thông nhằm phục vụ tốt cho triển khai mở rộng dự án hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng.

- Nâng cao độ an toàn trong ứng dụng công nghệ thông tin như xây dựng các quy trình xử lý dự phòng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật dự phòng.

- Tập trung đầu tư triển khai các dự án trọng điểm về công nghệ thông tin như mở rộng mạng lưới ATM trên toàn quốc, mở rộng hệ thống mạng WAN, triể khai các dự án “Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật mạng máy tính BIDV”, “Nâng cấp máy chủ phục vụ mở rộng hệ thôngSIBS”, “Nâng cấp hệ thống lưu trữ cho trung tâm xử lý”.

1.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing.

Marketing trong ngân hàng là toàn bộ các hoạt động của một ngân hàng được gắn kết phù hợp, có hiệu quả với nhau, với môi trường kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế, theo định hướng thu hút và mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở xây dựng một chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm phù hợp, BIDV cần thường xuyên duy trì mối quan hệ với khách hàng để có thể vừa đưa được thông tin về sản phẩm dịch vụ vừa có thể thu thập thông tin từ phía các doanh nghiệp, nắm bắt nhu cầu của họ và tìm giải pháp đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó như tổ chức hội nghị khách hàng, các buổi hội thảo, thuyết trình.

Liên tục cập nhật những thông tin thị trường, các đối thủ cạnh tranh từ nhiều nguồn khác nhau để có những điều chỉnh thích hợp.

Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo nhằm mở rộng hình ảnh, uy tín của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng thông qua báo chí, ấn phẩm chuyên ngành, Internet...

Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng.

2. Đối với nhà nước

2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tài trợxuất nhập khẩu

Đảng ta đã khẳng định chủ trương: “ hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ- ngân hàng” và “ hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý,áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ”. Đường lối của Đảng đã đặt ra nhu cầu hoàn chỉnh hệ thống pháp luật thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng để hình thành một khuôn khổ pháp lý đồng bộ. Chính vì vậy, trong thời gian tới việc hoàn thiện các văn bản pháp lý là một yêu cầu cấp bách như:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ- NHNN về quy chế hoạt động bao thanh toán vào ngày 6/9/2004, tuy nhiên đây là một nghiệp vụ rất mới ở Việt Nam và bản thân các ngân hàng trong nước vẫn còn hết sức dè dặt chưa dám triển khai nghiệp vụ này. Do đó, để tạo diều kiện thuận

lợi hơn nữa cho các ngân hàng thì cần có những hướng dẫn cụ thể hơn của ngân hàng Nhà nước.

Quy định một giới hạn chung cho cả hai nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh giúp cho ngân hàng linh hoạt hơn trong việc quyết định cho vay hay bảo lãnh cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Không chỉ có các văn bản pháp luật trong ngành ngân hàng mà Nhà nước cũng cần phải đảm bảo sự ổn định, nhất quán của các quy định pháp lý khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, bộ luật dân sự, luật thuế, luật hải quan...bởi các nguồn luật này cũng ảnh hưởng gián tiếp không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.

2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanhnghiệp, tạo ra môi trường an toàn cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài trợxuất nhập khẩu

2.2.1. Giải pháp về chính sách vốn, tín dụng, đầu tư

Tiếp tục các biện pháp lành mạnh hoá thị trường tài chính để hạ thấp chi phí vốn vay cho doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng một hệ thống giám sát đối với thị trường tài chính theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thực hiện cơ chế giám sát từ xa. Xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ đọng thông qua việc thành lập các công ty khai thác tài sản thế chấp của các ngân hàng thương mại để bán lại, thu hồi, làm lành mạnh tình hình tài chính của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng.

Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, phát triển mạng lưới của hệ thống ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán... đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đa dạng và phát triển các công cụ tài chính cần thiết, tạo hàng hoá cho thị trường vốn như: cổ phiếu, trái phiếu của các công ty, trái phiếu chính phủ...Tổ chức phát hành lần đầu và mua bán lại các công cụ tài chính qua Trung tâm giao dịch chứng khoán để đáp ứng nhu cầu cho các nhà đầu tư. Ban hành cơ chế tài chính, mở rộng nghiệp vụ bao thanh toán cho doanh nghiệp, nhất là quan hệ mua bán chịu, thanh toán chậm của các doanh nghiệp đang phát triển như hiện

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí