phí sản xuất có tính cạnh tranh cao. Quy mô doanh nghiệp có thể là một yếu tố quan trọng nếu nó tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp về hiệu quả hoạt động, tính kinh tế theo quy mô, sư linh hoạt về tài chính, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều bởi khả năng quản trị chi phí của doanh nghiệp so với các đối thủ. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vẫn có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể linh hoạt thay đổi cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ, cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
(2) Mức độ rủi ro ngành
Theo các nhà nghiên cứu thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao, thâm dụng vốn và có tính chu kỳ sẽ rủi ro hơn các ngành kinh doanh ít bị cạnh tranh, có nhiều rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn định, dễ ước tính. Mức độ rủi ro của ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, tài chính trong tương lai bởi những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
(3) Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Các yếu tố như văn hóa xã hội, cơ cấu dân số, chính sách của chính phủ và sự thay đổi kỹ thuật sản xuất tạo ra cơ hội kinh doanh và rủi roc ho một doanh nghiệp. Sự đa dạng hóa dân số và chiều hướng mở rộng vững chắc của ngành công nghiệp là yếu tố cấn thiết duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường. Việc xem xét chu kỳ kinh doanh của ngành, chu kỳ sống của sản phẩm cũng không kém phần quan trọng vì nó xác định nhu cầu mở rộng sản xuất và chi tiêu vốn của doanh nghiệp.
(4) Năng lực quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực quản trị của Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể được đánh giá thông qua trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý cao cấp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, kỹ năng marketing, kỹ năng quản trị chuỗi cung ứng, môi trường kiểm soát nội bộ, nề nếp tổ chức của doanh nghiệp… Những doanh nghiệp có năng lực quản trị giỏi sẽ có khả năng chịu đựng tốt hơn trước những rủi ro trong môi trường kinh doanh cũng như những rủi ro trong chính sách kinh doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp.
b. Tiêu chí định lượng
Khi thẩm định các tỷ số tài chính, CVTĐ sẽ tính toán các tỷ số này theo thời gian rồi so sánh với nhau để thấy xu hướng biến động, sau đó so sánh với trung bình ngành để thấy vị thế của doanh nghiệp. Có 4 nhóm tỷ số mà CVTĐ cần quan tâm:
(1) Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Thương Mại
- Thẩm Định Năng Lực Tài Chính Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thẩm Định Năng Lực Tài Chính Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Của Moody Và S&p Trong Thẩm Định Năng Lực Tài Chính Doanh Nghiệp
- Mô Hình Nghiên Cứu Của Luận Án
Xem toàn bộ 245 trang tài liệu này.
Đây là nhóm chỉ số cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nhóm chỉ tiêu này được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp… Các đối tượng này luôn đặt câu hỏi: doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ đến hạn không? Để trả lời câu hỏi này, các chỉ số tài chính cần xem xét bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đảm bảo các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một khoảng thời gian tương đương với thời gian của các khoản nợ đó.Chỉ tiêu này càng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.Thông thường, tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp được coi là có khả năng đáp ứng nghĩa vụ các khoản nợ hiện hành.Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời.
Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán hiện hành phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Các tài sản lưu động trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khả năng thanh toán nhanh là
thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn.Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
Nếu chỉ số này lớn thì khả năng thanh toán tương đối khả quan.Nếu chỉ số này nhỏ thì doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu quá lớn, nó lại phản ánh tình hình không tốt vì vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp nếu tại thời điểm hiện tại các khoản nợ ngắn hạn đều yêu cầu thanh toán ngay.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với vòng quay hàng tồn kho và khoản phải thu của doanh nghiệp để đánh giá về khả năng này. Các chỉ tiêu này cũng phụ
thuộc vào đặc điểm loại hình kinh doanh, tính mùa vụ. Thông thường, hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
(2) Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (gọi là kết cấu tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho ngân hàng một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Hệ số nợ cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đang trong môi trường kinh doanh thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính có hệ số nợ cao sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ thì cơ cấu tài chính có hệ số nợ cao sẽ đưa doanh nghiệp đến tình trạng thua lỗ nhanh hơn.
Thông thường, các chủ nợ thích hệ số nợ vừa phải vì tỷ số vay càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Phân tích hệ số nợ sẽ giúp ngân hàng đánh giá được tiềm lực tài chính của doanh nghiệp mạnh hay yếu, kết hợp phân tích chỉ tiêu này với hệ số sinh lời trên tài sản và lãi suất vay ngân hàng sẽ đánh giá được khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp.
- Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ảnh khả năng tự đảm bảo về măt tài chính
và mứ c đô ̣ đôc
lâp
về măt
tài chính của doanh nghiêp. Chỉ tiêu này cho biết trong
tổng nguồn vốn tài trơ ̣ tài sản doanh nghiêp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu. Tri ̣số của chỉ tiêu này càng lớn, chứ ng tỏ khả năng tự đảm bảo về măt tài
chính càng cao, mứ c đô ̣ đôc
lâp
càng lớn, chứ ng tỏ khả năng tự bảo đảm về măt
tài
chính càng cao, mứ c đô ̣ đôc
lâp
về măt
tài chính của doanh nghiêp
ngày càng tăng
và ngươc
lai, khi tri ̣số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về măt
tài chính
của doanh nghiêp
càng thấp, mứ c đô ̣ đôc
lâp
về măt
tài chính của doanh nghiêp
ngày càng thấp, mứ c đô ̣đôc
lâp
về măṭ tài chính của doanh nghiêp
ngày càng giảm.
Hê ̣số tài trơ ̣ đươc xác đinh theo công thứ c sau:
Hệ số tự tài trợ =
Việc phân tích hệ số tự tài trợ cần có sự so sánh với mức trung bình của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực với cùng quy mô.
- Khả năng trả lãi:
Khả năng trả lãi =
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Hệ số này lớn hơn 1 là tốt.
- Khả năng trả nợ gốc:
Khả năng trả nợ gốc =
Hệ số này đo lường khả năng trả gốc dài hạn của doanh nghiệp. Khi ngân hàng cho vay các khoản vay trung, dài hạn thì họ quan tâm đặc biệt tới các hệ số này, bởi đây là nguồn trả nợ của doanh nghiệp.
(3) Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian của 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (từ khi mua nguyên vật liệu → dự trữ → sản xuất → tiêu thụ sản phẩm). Đối với doanh nghiệp có nhu cầu cấp hạn mức tín dụng, chỉ tiêu này là một trong những cơ sở xác định thời gian cho vay tối đa/khế ước trong thời gian duy trì hạn mức.
Thông thường, vòng quay vốn lưu động lớn thể hiện vốn lưu động luân chuyển nhanh, việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả; ngược lại, vòng quay vốn lưu động thấp, vốn lưu động luân chuyển chậm thể hiện doanh nghiệp ứ đọng vốn, không hiệu quả (thời gian lưu trữ hàng tồn kho/ thời gian bị chiếm dụng vốn dài).
Cần kết hợp với phân tích biến động vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu (phân tích dưới đây) để tìm hiểu nguyên nhân biến động chỉ tiêu này theo thời gian (so sánh năm nay và năm trước).
Lưu ý lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu này, thông thường, vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp thương mại lớn hơn vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất/doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Thông thường chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số ngày hàng được lưu trong kho càng giảm, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại. Tuy nhiên khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh, đối chiếu với:
+ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá sự phù hợp; thông thường Vòng quay hàng tồn kho đối với doanh nghiệp thương mại thường cao hơn đối với doanh nghiệp kinh doanh sản xuất.
+ Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng tháng để đánh giá tính thường xuyên, đều đặn của việc nhập/xuất hàng hoá.
+ Chính sách dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá của đơn vị có thay đổi so với năm trước không.
+ So sánh với những năm trước đó để đánh giá xu hướng biến động theo thời gian (sự cải thiện/biến động theo chiều hướng xấu).
Lưu ý:
+ Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, tính thời vụ, chính sách bán hàng/dự trữ hàng hoá, nguyên vật liệu
+ Chi tiết hàng tồn kho của doanh nghiệp: tập trung khoản mục nào (nguyên liệu/ thành phẩm hay hàng đang gửi bán). Nếu tập trung nhiều vào thành phẩm, hàng đang gửi bán cần liên hệ với chính sách bán hàng của công ty.
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất liên quan đến hàng thực phẩm tiêu dùng (thuỷ sản,…): cần đánh giá thời gian lưu trữ hàng tồn kho có đảm bảo quy định về thời gian bảo quản, có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,…
+ Lưu ý về những mặt hàng thường có nhiều biến động và giảm giá nhanh (ví dụ: thép, cafe,...)
- Hệ số vòng quay tổng tài sản:
Hệ số vòng quay tổng tài sản =
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần từ doanh thu. Nếu tỷ số này thấp, vốn đang được sử dụng không hiệu quả, doanh nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay quá nhiều tiền so với nhu cầu thực tế. Nếu tỷ số này cao, hiệu quả sử dụng tài sản cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần phải chú ý:
+ Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, có thể tính toán thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: Hiệu quả sử dụng TSCĐ (Lợi nhuận/Tài sản cố định bình quân), năng suất lao động (doanh thu/số lao động).
+ Doanh nghiệp sản xuất thường có giá trị thấp hơn các doanh nghiệp khác.
+ Có thể so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn, sử dụng tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
- Vòng quay khoản phải thu: Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển khoản phải thu của doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả của công tác thu hồi công nợ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vòng quay khoản phải thu =
Thông thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao, khả năng thanh toán đảm bảo.
Trường hợp vòng quay khoản phải thu tăng lên (từ năm trước sang năm nay), cần làm rõ nguyên nhân (trên cơ sở công thức tính toán chỉ tiêu) như sau:
+ Do doanh thu tăng lên dẫn đến luân chuyển vốn nhanh, đem lại kết quả kinh doanh tích cực.
+ Do khoản phải thu giảm: Cần xem xét khoản phải thu giảm do công tác thu hồi công nợ tốt hay do thay đổi chính sách bán hàng của đơn vị (không cho đối tác trả chậm dẫn đến không có khoản phải thu).
Tương tự phân tích vòng quay hàng tồn kho, cần đánh giá:
+ Khoản phải thu tập trung vào các đối tác nào; phát sinh phải thu và thu nợ thường xuyên không (qua Phát sinh Nợ/ Phát sinh Có Tài khoản 131); có phát sinh khoản phải thu khó đòi không.
+ Chỉ tiêu này những năm trước để đánh giá xu hướng biến động theo thời gian (sự cải thiện/biến động theo chiều hướng xấu)
+ Mức độ luân chuyển khoản phải thu nhanh hay chậm phụ thuộc vào các yếu tố: đặc điểm loại hình doanh nghiệp, chính sách bán hàng…
(4) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các CVTĐ quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để CVTĐ đưa ra các quyết định cấp tín dụng. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = x100%