Bảng So Sánh Doanh Thu Trên Sổ Cái, Sổ Chi Tiết Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

* Đánh giá: Việc kiểm tra như trên giúp KTV thu thập bằng chứng rằng tất cả hàng được xuất bán đã được kiểm tra và phê duyệt bởi thủ kho trước khi chuyển hàng đi, chứng từ chuyển hàng có chữ ký của người nhận hàng cung cấp bằng chứng cho hàng đã được chuyển đến khách hàng theo đúng đơn đặt hàng đã được phê duyệt. Ngoài ra, kiểm tra chi tiết việc đánh số liên tục trên các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng là thủ tục quan trọng mà KTV cần thực hiện để phát hiện kịp thời những trường hợp mua bán hóa đơn hay xuất hàng đi bán vì mục đích gian lận của các nhân viên trong đơn vị. Kết hợp với kết quả khảo sát HTKSNB đã thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cho thấy đơn vị có phân chia trách nhiệm giữa bộ phận kho và bộ phận kinh doanh, điều này cho thấy khả năng hạn chế được những gian lận có thể xảy ra đối với chu trình bán hàng cũng như tránh thất thoát doanh thu của đơn vị là khá cao.

Đánh giá các thử nghiệm kiểm soát

Công ty sử dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê, chủ yếu dựa trên sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. KTV chọn mẫu theo tháng để kiểm tra và lựa chọn các phần tử bất kỳ.

Các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát chủ yếu là:

- Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và HTKSNB, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có được phê duyệt đầy đủ hay không.

- Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không, kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ.

b) Đánh giá lại rủi ro kiểm soát

Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận thấy công ty có thực hiện khá đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ. Vì vậy, mức rủi ro kiểm soát được giữ nguyên như ban đầu (CR=35%), do sự xét đoán nghề nghiệp nên KTV giảm mức rủi ro tiềm tàng (IR=75%) vì đơn vị thực hiện khá đầy đủ và chi tiết các thủ tục liên quan đến doanh thu. Giữ nguyên mức rủi ro kiểm toán (AR=5%). Mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được là:

DR=AR/(CR x IR) = 5%/(35% x 75%) = 19,05%.

3.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

a) Thử nghiệm 1: Phân tích biến động doanh thu

Ở thủ tục này, KTV sẽ xem xét tình hình biến động doanh thu giữa năm hiện tại với năm trước nhằm mục đích nhận xét, đánh giá về tính hợp lý chung của số liệu, thông tin về các khoản mục doanh thu cần kiểm tra, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu của từng khoản mục doanh thu. Từ những biến động bất thường, KTV cần điều tra xác minh bằng việc phỏng vấn người quản lý kết hợp với việc cân nhắc và sử dụng các thủ tục kiểm toán khác để có được kết luận hợp lý.

Mục tiêu kiểm toán: Đánh giá, đầy đủ, phát sinh.

Công việc: Căn cứ vào BCTC đơn vị cung cấp KTV liệt kê tất cả số dư năm 2015, sau đó liệt kê số dư năm 2014 được lưu lại công ty SVC của các khoản doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Sau đó tiến hành so sánh đối chiếu doanh thu giữa năm nay và năm trước, và từ đó xem xét xem có sự biến động bất thường nào hay không, tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính hợp lý của các khoản biến động đó.

Kết quả:

Bảng 3.7: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU

ĐVT: Đồng


TK

Khoản mục

Năm 2015

Năm 2014

Biến động

Tỷ lệ (%)

511

DT BH & CCDV

612.895.228.734

624.481.843.307

(11.586.614.573)

(1,86)

515

DT HĐTC

6.912.778.513

8.587.903.354

(1.675.124.841)

(20,00)

711

Thu nhập khác

685.092.091

250.000.000

435.092.091

174,04

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - 9

(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia )

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Doanh thu bán hàng năm 2015 giảm so với doanh thu bán hàng năm 2014 là 11.586.614.573 đồng tương ứng 1,86%.

Nguyên nhân giảm được đơn vị giải thích là do năm 2015 công ty xuất khẩu tôm sang nước ngoài gặp nhiều khó khăn, đó cũng là mặt bằng chung xuất khẩu của nước ta trong năm 2015. Trong nước xuất hiện nhiều công ty với quy mô lớn về nuôi và chế biến xuất khẩu tôm chân trắng, tôm thẻ. Ngay từ đầu năm 2015 tình hình dịch bệnh tôm đang bùng phát mạnh mẽ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đến nguồn nguyên liệu để sản xuất trở nên khan hiếm, thêm vào

đó nguồn cung trong nước không ổn định kéo theo giá nguyên liệu đầu vào tăng dẫn đến chi phí đầu vào tăng theo. Mặt khác, do thị trường tiêu thụ tôm xuất khẩu và khả năng cạnh tranh bị giảm do giá tôm thế giới giảm làm đầu ra của công ty giảm vì thế để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất đã khiến công ty phải sản xuất cầm chừng. Một nguyên nhân khác làm doanh thu giảm so với năm rồi do đây là năm thư hai công ty xuất khẩu tôm sang thị trường EU chủ yếu là Anh, Đức, Pháp…vừa là thị trường mới vừa là thị trường khó tính nên công ty đã phải chịu nhiều sức ép nhất là từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Bên cạnh đó thời gian công ty xuất khẩu sang thị trường EU lại rơi vào khoảng thời gian khủng hoảng kinh tế tại Châu Âu đang diễn ra vì thế công ty đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi cuộc khủng hoảng này kéo dài cho đến nay, dẫn đến doanh thu xuất khẩu của công ty giảm so với năm rồi. Mặc dù khó khăn nhưng công ty đang dần dần cải thiện chúng, và hứa hẹn trong năm 2016 công ty sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa từ việc xuất khẩu sang thị trường này và các thị trường lân cận.

Dựa vào kinh nghiệm của mình, KTV nhận định những khoản biến động giảm này là những biến động nhỏ so với năm trước, và đã được giải thích cụ thể rò ràng. Tuy nhiên là khoản mục quan trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị và có ảnh hưởng khá lớn đến các khoản mục khác trên bảng CĐKT (như tiền, nợ phải thu...), cho nên KTV tiếp tục phân tích khoản mục này bằng các thử nghiệm chi tiết theo chương trình kiểm toán mẫu để tìm hiểu rò nguyên nhân của các biến động và có cơ sở để kết luận về khoản mục này. KTV nhận thấy cần chú trọng kiểm tra việc ghi nhận doanh thu có hợp lý và đúng theo quy định của chế độ kế toán, hóa đơn có được ghi nhận đầy đủ, kiểm tra việc ghi nhận doanh thu và giá vốn.

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2015 giảm 1.675.124.841 đồng tương ứng 20,00% so với năm 2014. Khoản chênh lệch tỷ giá giảm thì doanh thu tài chính giảm thì khá hợp lý, do công ty chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài và được thanh toán bằng chuyển khoản, bằng tiền gửi ngân hàng nên phát sinh chênh lệch tỷ giá. Đến đây cho thấy KTV cần tập trung kiểm tra các hóa đơn chứng từ của ngân hàng để xem sự chênh lệch tỷ giá này, kiểm tra lại việc hoạch toán và ghi chép của đơn vị đối với các khoản tiền lãi này. Bên cạnh đó doanh thu hoạt động tài chính giảm là do lãi từ tiền gửi ngân hàng giảm vì lượng tiền gửi ngân hàng của công ty giảm đi.

- Thu nhập khác năm 2015 tăng 435.092.091 đồng đạt tỷ lệ 174,04% so với năm 2014 chủ yếu do công ty cho thuê mặt bằng.

Kết luận: Không có biến động bất thường đạt mục tiêu kiểm toán ban đầu.

* Đánh giá: Thủ tục phân tích này giúp KTV phát hiện được những biến động doanh thu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014, phân tích những biến động, đánh giá mức trung thực, hợp lý của những biến động đó và tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó, KTV có định hướng trong việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, thủ tục phân tích công ty SVC thực hiện chỉ là so sánh thông tin tài chính, cụ thể là so sánh doanh thu năm 2015 với cùng kỳ năm 2014, khi thấy có biến động thì tiến hành phân tích và tìm hiểu nguyên nhân điều này dẫn đến phải tăng các thử nghiệm chi tiết, làm mất nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra, KTV cũng không tính tỷ lệ lãi gộp cho từng mặt hàng chủ yếu và so sánh với năm trước, để từ đó phát hiện những thay đổi quan trọng trong cơ cấu lãi gộp, vì biết được những thay đổi trong cơ cấu lãi gộp sẽ giúp KTV hiểu rò hơn những biến động trong doanh thu và từ đó giới hạn lại các thử nghiệm chi tiết được cụ thể và mang tính hiệu quả hơn.

b) Thử nghiệm 2: Phân tích doanh thu theo từng tháng

Mục tiêu: Doanh thu, thu nhập được ghi nhận và phản ánh chính xác.

Công việc: KTV tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh với số liệu trên sổ chi tiết xem doanh thu qua các tháng có được ghi nhận đúng và biến động nhiều hay không, yêu cầu đơn vị giải thích sự biến động đó. Xem xét tỷ trọng qua các tháng xem thay đổi như thế nào có phù hợp và hợp lý với tình hình của công ty và thị trường hiện tại hay không.

Kết quả:

Bảng 3.8: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THEO TỪNG THÁNG

Đơn vị: Đồng


Tháng

Doanh thu BH & CCDV

Tỷ trọng (%)

Doanh thu HĐTC

Tỷ trọng (%)

Thu nhập khác

Tỷ trọng (%)

1

48.233.216.357

7,87

350.098.019

5,06

56.312.580

8,22

2

47.440.121.322

7,74

320.795.910

4,64

57.350.632

8,37

3

48.371.276.670

7,89

396.029.623

5,73

56.290.055

8,22

4

47.002.457.741

7,67

308.812.680

4,47

57.291.731

8,36

5

49.138.735.219

8,02

401.875.045

5,81

56.772.321

8,29

6

48.604.753.119

7,93

474.089.320

6,86

56.512.380

8,25

7

50.221.763.175

8,19

572.052.822

8,28

57.176.429

8,35

8

52.795.025.802

8,61

571.725.126

8,27

56.690.507

8,27

9

54.884.076.054

8,95

774.782.723

11,21

56.720.866

8,28

10

55.152.380.939

9,00

878.951.438

12,71

58.120.632

8,48

11

53.952.162.767

8,81

680.412.812

9,84

57.640.984

8,41

12

57.099.259.569

9,32

1.183.152.995

17,12

58.212.974

8,50

Tổng

612.895.228.734

100,00

6.912.778.513

100,00

685.092.091

100,00


(Nguồn:báo cáo KQHĐKD năm 2015 công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia )

* Nhận xét:

- Doanh thu BH & CCDV: khoản mục này có biến động lớn trong các tháng của quý IV do những tháng cuối năm nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu thủy sản về các mặt hàng tốm chân trắng, tôm thẻ. Thông thường đối với các mặt hàng thủy sản thì hợp đồng xuất khẩu sẽ tập trung vào các tháng 8,9,10,11,12 vì đây là thời điểm cuối năm thường diễn ra nhiều sự kiện như lễ hội làm cho các nhu cầu về mặt hàng thủy sản tăng cao nên xuất tiêu thụ mạnh. Nguyên nhân thứ hai, là vào những tháng này ở Châu Âu và Bắc Mỹ đang vào mùa đông việc đánh bắt thủy sản gặp nhiều khó khăn đây cũng là thuận lợi cho công ty xuất khẩu nhiều thủy sản làm tăng doanh thu xuất khẩu (gần 80% trong tổng doanh thu) của công ty. Còn các tháng từ tháng 1 đến tháng 7 thì không có sự biến động lớn, doanh thu trong các tháng này thấp do công ty ký được ít hợp đồng xuất khẩu hơn vì tình hình xuất khẩu gặp nhiều khó khăn vào những tháng đầu năm. Phần lớn doanh thu là do công ty bán nội địa.

- Doanh thu HĐTC cao nhất vào tháng 12 với 1.183.152.995 đồng chiếm tỷ trọng 17,12%, thấp nhất vào tháng 4 với 308.812.680 đồng chiếm tỷ trọng 4,47%. Chủ yếu doanh thu này công ty được hưởng là do chênh lệch tỷ giá và từ lãi tiền gửi tại các ngân hàng mà công ty có mở tài khoản. Nhìn chung, khoản mục này không biến động nhiều, mà chỉ có biến động nhiều trong tháng 12 vì là do được hưởng chênh lệch tỷ giá từ việc bán ngoại tệ, cuối thời điểm năm 2015 công ty xuất khẩu nhiều thu được nhiều ngoại tệ, công ty tiến hành bán ngoại tệ để hưởng chênh lệch tỷ giá do đồng ngoại tệ tăng vào những tháng cuối năm 2015. Ngoài ra lãi từ tiền gửi ngân hàng cũng quyết định khoản doanh thu này tăng hay giảm. Vì vậy để minh chứng cho khoản doanh thu tài chính tăng từ lãi tiền gửi và bán ngoại tệ thì KTV tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ và đối chiếu các chứng từ có liên quan để kiểm tra sự phát sinh của nghiệp vụ ở các thử nghiệm tiếp theo.


- Thu nhập khác: Phát sinh qua từng tháng và biến động không nhiều do công ty có cho thuê mặt bằng và một nhà kho do công ty không sử dụng nhà kho trong năm và đang có kế hoạch thanh lý tài sản này vào năm sau do trong tương lai gần công ty sẽ thay đổi địa điểm nhà kho để thuận lợi cho việc kinh doanh. Vì vậy khoản thu nhập khác của công ty là thực sự phát sinh và KTV tiến hành kiểm tra hợp đồng cho thuê. Và công ty đã có đầy đủ giấy tờ chứng minh nên khoản mục này đạt mục tiêu ghi chép chính xác và hiện hữu.

Kết luận: Doanh thu và thu nhập được ghi chép và phản ánh chính xác.

* Đánh giá: Nhằm đạt mục tiêu đảm bảo doanh thu, thu nhập trong từng tháng phát sinh trung thực và hợp lý, qua bảng phân tích doanh thu theo tháng, KTV nhận thấy sự biến động doanh thu của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia là hợp lý nhất quán và có phát sinh. Cơ sở để giải thích các biến động trên của KTV là dựa vào việc tìm hiểu, phân tích đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty khách hàng và thông qua việc phỏng vấn nhân viên của công ty để có căn cứ tìm ra sự bất thường của khoản mục.

c) Thử nghiệm 3: Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu

Ở thủ tục này để đảm bảo và kiểm tra tính chính xác của các khoản doanh thu được ghi nhận, KTV tiến hành đối chiếu doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với sổ cái, sổ chi tiết doanh thu.

Mục tiêu kiểm toán: ghi chép chính xác, đầy đủ.

Công việc: KTV tiến hành đối chiếu số liệu của doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính, thu nhập khác trên báo cáo KQHĐKD năm 2015 với số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết để đảm bảo mọi nghiệp vụ phát sinh đều ghi vào sổ nhằm thỏa mãn mục tiêu đầy đủ, ghi chép chính xác. Chênh lệch xảy ra khi kế toán của đơn vị hạch toán nhầm các khoản doanh thu bán hàng vào doanh thu hoạt động tài chính, và ngược lại. Vì vậy KTV cần phải kiểm tra để điều chỉnh số liệu cho phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả:

Bảng 3.9: BẢNG SO SÁNH DOANH THU TRÊN SỔ CÁI, SỔ CHI TIẾT VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: Đồng


Khoản mục

Báo cáo KQHĐKD

Sổ cái

Sổ chi tiết

Chênh lệch

Doanh thu bán hàng

612.895.228.734

612.895.228.734

612.895.228.734

-




và CCDV





Doanh thu HĐTC

6.912.778.513

6.912.778.513

6.912.778.513

-

Thu nhập khác

685.092.091

685.092.091

685.092.091

-

( Nguồn:Tổng hợp từ sổ sách năm 2015 của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia)

Kết luận: Không có chênh lệch số liệu giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sổ cái và sổ chi tiết.

٭ Đánh giá: Việc đối chiếu lên sổ chi tiết và sổ cái đối với các khoản doanh thu ghi nhận trong kỳ nhằm giúp KTV đánh giá được tính đầy đủ của các khoản doanh thu phát sinh, đảm bảo mọi khoản doanh thu phát sinh trên sổ cái đều được ghi nhận và phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán chi tiết. Sau đó, KTV đối chiếu doanh thu ghi nhận trên sổ cái với báo cáo KQHĐKD để đảm bảo tính chính xác của kết quả kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu chỉ kiểm tra số tổng các khoản doanh thu trên sổ cái và báo cáo kết quả kinh doanh thì chưa đủ bằng chứng để đảm bảo các khoản doanh thu được ghi nhận đầy đủ và chính xác. Vì trong thực tế, có những khoản doanh thu thật sự phát sinh nhưng lại không được phản ánh trên sổ cái và sổ chi tiết vì mục đích gian lận thì thủ tục này không thể phát hiện được. Chính vì vậy, KTV cần thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm tra chi tiết các chứng từ để đảm bảo mục tiêu đầy đủ đối với doanh thu.

(d) Thử nghiệm 4: Đối chiếu doanh thu hạch toán trên sổ sách với doanh thu theo tờ khai thuế GTGT

Mục tiêu kiểm toán: ghi chép chính xác, phát sinh.

Công việc: Từ tờ khai thuế GTGT năm 2015 và BCTC của đơn vị cung cấp, KTV tiến hành tổng hợp việc ghi nhận doanh thu theo từng tháng, theo từng loại doanh thu chịu thuế, so sánh với hóa đơn giá trị gia tăng để xem công ty có ghi chép chính xác số tiền và mức thuế suất có được tính đúng theo quy định hay không. Đối chiếu trên sổ sách kế toán với sổ phụ ngân hàng để kiểm tra việc ghi chép các khoản doanh thu hoạt động tài chính.

Kết quả: (xem bảng 3.10)


Bảng 3.10: ĐỐI CHIẾU DOANH THU TỪNG THÁNG TRÊN SỔ SÁCH VÀ TỜ KHAI THUẾ GTGT

ĐVT: Đồng



THÁNG


DOANH THU BH & CCDV TRÊN SỔ SÁCH

DTBH&CCDV CHỊU THUẾ TRÊN TỜ KHAI THUẾ GTGT


CHÊNH LỆCH


0%


10%


Tổng cộng

1

48.233.216.357

31.655.477.622

16.577.738.735

48.233.216.357

-

2

47.440.121.322

30.816.214.452

16.623.906.870

47.440.121.322

-

3

48.371.276.670

31.457.903.396

16.913.373.274

48.371.276.670

-

4

47.002.457.741

29.378.638.494

17.623.819.247

47.002.457.741

-

5

49.138.735.219

32.259.156.813

16.879.578.406

49.138.735.219


6

48.604.753.119

31.403.267.746

17.201.485.373

48.604.753.119

-

7

50.221.763.175

33.047.842.117

17.173.921.058

50.221.763.175

-

8

52.795.025.802

35.863.449.535

16.931.576.267

52.795.025.802

-

9

54.884.076.054

37.609.384.036

17.274.692.018

54.884.076.054

-

10

55.152.380.939

38.362.164.774

17.207.460.313

55.569.625.087

417.244.148

11

53.952.162.767

36.804.117.512

17.148.045.255

53.952.162.767

-

12

57.099.259.569

39.900.506.380

17.198.753.189

57.099.259.569

-

TỔNG

612.895.228.734

408.558.122.877

204.754.350.005

613.312.472.882

417.244.148

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu năm 2015 của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia)

Nhận xét: Qua kiểm tra đối chiếu doanh thu trên sổ sách và trên tờ khai thuế GTGT KTV nhận thấy có khoản chênh lệch doanh thu tháng 10 với 417.244.148 đồng là số tiền mang tính trọng yếu. KTV đã tiến hành kiểm tra hóa đơn và xác nhận đây là khoản doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu với công ty

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 08/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí