loại doanh thu, những tiêu thức cơ bản để phân loại doanh thu trong nghiệp có thể kể đến là:
Theo nội dung kinh tế của giao dịch tạo ra doanh thu
- Doanh thu từ bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Doanh thu từ cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...; Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Theo nguồn gốc hàng tồn kho của sản phẩm bán hàng
- Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu từ bán hàng đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất.
- Doanh thu bán hàng hóa: Là doanh thu bán hàng hóa doanh nghiệp mua về để sử dụng hoặc kinh doanh thương mại bán lại.
Theo phân loại sản phẩm bán hàng
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Về Kế Toán Trong Các Doanh Nghiệp Dược Phẩm Niêm Yết Ở Việt Nam
- Tổng Quan Về Thị Trường Chứng Khoán, Doanh Nghiệp Niêm Yết Và Vai Trò Của Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Vai Trò Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp Niêm Yết
- Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp Niêm Yết
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 8
- Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Trên Báo Cáo Tài Chính
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
- Doanh thu theo nhóm sản phẩm có liên quan, cùng tính chất về màu sắc, kích thước, hình dạng, được bán kèm cùng nhau, cùng liên quan đến đối tượng sử dụng…
- Doanh thu theo từng loại sản phẩm khác nhau (thường chỉ áp dụng với doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ko nhiều, hoặc sử dụng hệ thống phần mềm hiện đại để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ).
Theo phương thức thanh toán:
- Doanh thu thu tiền ngay: Là doanh thu từ bán hàng hay cung cấp dịch vụ mà khách hàng thanh toán ngay tại thời hoàn thành giao dịch.
- Doanh thu chưa thu tiền: Là doanh thu từ bán hàng hay cung cấp dịch vụ mà khách hàng sẽ thanh toán sau một lần hoặc nhiều lần (bán chịu, bán trả góp…).
Phân loại doanh thu theo cách này giúp doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch công nợ và dự phòng trong kỳ, đảm bảo khả năng thanh khoản, quay vòng vốn cũng như kiểm soát được rủi ro công nợ của các đối tượng giao dịch kinh doanh.
Theo giới hạn địa lý của giao dịch tạo ra doanh thu:
- Doanh thu bán hàng nội bộ: Doanh thu từ tiêu dùng thành phẩm, hàng hóa hay dịch vụ trong nội bộ tổ chức doanh nghiệp, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc…
- Doanh thu bán hàng ra bên ngoài: Doanh từ giao dịch với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng ra bên ngoài còn có thể được chi tiết theo nội địa hay xuất khẩu, từng vùng miền,… giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả kinh doanh theo phạm vi địa lý.
Cách phân loại này cung cấp thông tin cho việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, lập BCTC hợp nhất với chỉ tiêu doanh thu chính xác hơn.
Việc phân loại này giúp theo dõi doanh thu của các loại giao dịch chủ yếu trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Với mỗi cách phân loại doanh thu theo tiêu thức khác nhau sẽ cung cấp thông tin kế toán tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, giúp đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý, điều hành, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Chi phí và phân loại chi phí
1.2.2.1. Nhận diện chi phí
Chi phí theo quan điểm triết học là sự chuyển dịch của các yếu tố lao động, tư liệu sản xuất vào giá trị sản phẩm. Chi phí được coi là yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.[7] Có nhiều quan điểm khác nhau về chi phí, cụ thể:
Theo Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA): “Chi phí là giá trị đã được tiêu dùng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới một kỳ cụ thể gắn với luồng hàng hóa, dịch vụ vào thị trường và các hoạt động liên quan”.[17]
Tác giả Jeffrey Slater cho rằng “Chi phí là các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp khi tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Khi chi phí hoạt động kinh doanh tăng thì có sự giảm sút tương ứng của vốn chủ sở hữu”.[26]
Theo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán của IASB thì “Chi phí là sự giảm đi của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng ra (hoặc sự suy giảm) của tài sản hoặc sự tăng lên của nợ phải trả dẫn đến sự giảm xuống của vốn chủ sở hữu mà không phải do phân phối cho chủ sở hữu”.[23]
Theo khái niệm của FASB thì: “Chi phí là dòng ra hoặc sử dụng tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ (hoặc kết hợp cả hai trường hợp) phát sinh trong một kỳ liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ và thực hiện các hoạt động khác thuộc hoạt động trung tâm của đơn vị”.[27]
Các quan điểm của IASB và FASB có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Về bản chất, chi phí được định nghĩa gắn với luồng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, phù hợp với cách định nghĩa về doanh thu mà IASB, FASB đã đưa ra. Chi phí có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song về bản chất là sự suy giảm lợi ích kinh tế dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu.
Cả IASB và FASB đều định nghĩa chi phí trên cơ sở cách tiếp cận của giao dịch. Tức là chi phí phát sinh từ các hoạt động trong kỳ dẫn đến làm suy giảm giá trị tài sản hoặc tăng nợ phải trả. Đồng thời, cả 2 quan điểm trên đều nhấn mạnh đến
các yếu tố cấu thành nội dung của báo cáo kế toán, chi phí được nhìn nhận như chỉ tiêu kinh tế trung gian thể hiện ảnh hưởng sự biến động của tài sản, nợ phải trả tác động đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố dùng để xác định lợi nhuận kế toán.
FASB phân biệt giữa chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác một cách khá rõ ràng. Trong khi đó, IASB định nghĩa chi phí theo nghĩa rộng bao hàm các khoản chi phí gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động và sự kiện khác được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động, góp phần làm giảm lợi ích kinh tế của kỳ kinh doanh.
IASB và FASB đều thiết lập các điều kiện ghi nhận cơ bản đối với các khoản chi phí và chi phí khác. Các điều kiện này nhấn mạnh đến việc đo lường chi phí một cách đáng tin cậy và bằng chứng về sự suy giảm lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm giá trị tài sản hoặc tăng giá trị nợ phải trả.
Tuy nhiên cần phân biệt chi phí với chi tiêu, chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản, không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ một thiết với nhau nhưng có sự khác nhau về phạm vi, tính chất và thời điểm phát sinh. Chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó được tài trợ từ nguồn vốn kinh doanh và được bù đáp từ thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong chi tiêu có những khoản không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, nó có thể được tài trợ từ những nguồn khác nhau như quỹ phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nước… Như vậy, mặc dù từ ngữ, cách diễn đạt định nghĩa về chi phí có những điểm
khác nhau nhưng các quan điểm được thống nhất với 3 tiêu thức cơ bản khi đưa ra khái niệm về chi phí:
(1) Chi phí là tổng những khoản chi ra làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, nhằm tạo ra doanh thu và thu nhập cho doanh nghiệp nhưng không bao gồm những khoản phân phối vốn cho các chủ sở hữu.
(2) Chi phí có thể được ghi nhận khi lượng hoá được các yếu tố làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trên cơ sở các bằng chứng tin cậy và phù hợp với doanh thu.
(3) Chi phí sẽ làm giảm tài sản hoặc tăng các khoản nợ phải trả.
1.2.2.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với các hình thái vật chất, giá trị khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo những tiêu thức phù hợp khác nhau như sau:
Theo mục đích và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh thông thường được chia thành:
- Chi phí giá vốn thành phẩm từ các chi phí sản xuất tính giá thành
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Loại chi phí này có chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và các chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
Ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh thông thường trên, doanh nghiệp còn những khoản phí tổn khác liên quan đến việc tạo ra kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp, đó là:
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, lỗ liên doanh,…
- Chi phí khác: Chi phí khác là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được chia trong từng doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia... Thông thường chi phí được theo dõi theo 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân cho người lao động...
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược
đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chỉ tiêu, hạn chế tiền mặt nhàn rỗi...
Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC
Cách phân loại này cho thấy sự chuyển dịch của chi phí vào kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Trong doanh nghiệp, các chi phí sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, chi phí sản phẩm phát sinh ở một kỳ và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của nhiều kỳ. Chi phí sản phẩm trở thành chi phí về giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh khi sản phẩm tiêu thụ và nằm ở giá vốn của hàng tồn kho nếu sản phẩm chưa bán.
- Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ, khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, bao gồm các khoản chi phí bán hàng, chi lãi tiền vay, chi phí quản lý hành chính...
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn. Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo các yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất