Deleted: i
Deleted: i
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i…i
... [54]
Deleted: i…i…i
... [55]
Deleted: i…i…i
... [56]
Deleted: i…i…i
... [57]
Deleted: i
Deleted: i
Deleted: i…i…i
... [58]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i
... [59]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
... [60]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i
... [61]
Nhóm chỉ tiêu cố định
+ Các chế độtiền lương, phụ cấp của Nhà nước quy định
+ ChỉtiêuSXKD chính: đối với các nhà máy điện: sản lượng điện phát;đối với các công ty truyền tải điện: sản lượng điện truyền tải; đối với các côngty điện lực: sản lượng điện thương phẩm; đối với các công ty tư vấn xây dựng
điện: sản lượng doanh thu khảo sát thiết kế hàng năm v.v…
Nhóm chỉ tiêu biến đổi theo mức độ hoàn thành kế hoạch.
+ Khối lượng công việc quản lý vận hành thực hiện
+ Khối lượng công việc sửa chữa lớn thực hiện
+ Vận hành an toàn hệ thống điện
+ Lợi nhuận hoặc doanh thu
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đối với nhóm chỉtiêu cố định thì lượng hoá và phản ánh vào trong kếhoạch phân phối đầu năm; đối với nhóm chỉtiêu biến đổi dùng để đánh giámức độ (%) hoàn thành kế hoạchSXKD sẽ tính toán phân phối phần còn lạicho đơn vị vào dịp quyết toán cuối năm.
- Nguyên tắc 2: Phân phối theo mức độ hoàn thành công việc đồng thờiđảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động. Phân phối tiền lương mộtmặt phải bảo đảm mức sống tối thiểu theo quy định của Nhà nước, nhằm bảođảm tính định hướng XHCN trong phân phối. Mặt khác phải đảm bảo có sựđiềutiếttiền lương và thu nhập để khuyến khích người làm tốt, tự nguyện cónăng suất và hiệu quả cao, hạn chế người lười biếng có năng suất thấp.
- Nguyên tắc 3: Phân phốitiền lương phải gắnliền với đời sống của ngườilao động,song cũng phải tạo ra sự phân biệt trong quá trình phân phối để đảmbảotiền lương và thu nhập là đòn bẩy kích thích người lao động. Muốn vậyphải tổ chức tốt phong trào thi đua, đánh giá kết quả hoàn thành của từng cánhân, đơn vị, đảm bảo công bằng, công khai trong phân phối.
Deleted: i…i…i…i
... [62]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i…i
... [63]
Deleted: ii…i…i
... [64]
Deleted: i…i
... [65]
- Nguyên tắc 4: Phân phối tiền lươngcho các đối tượng lãnh đạo DN (Chủ tịch, TGĐ, Giám đốc) nhất thiết phải gắnliềnkết quả chung của toàn DN.Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay, tiền lương vẫn là nguồn thunhập chính của đại đa số người lao động. Trong giai đoạn tới,EVN cần triểnkhai nghiên cứu sửa đổi các quy chếcũ về phân phối tiền lương cho các đơnvị cũng như phân phối cho người lao động, theo những cơ chế mới, đảm bảogắn chặt hơn mối quan hệ giữatiền lương, thu nhập với NSLĐ và hiệu quảcông việc, đồng thời có các giải pháp hoàn thiện cơ chế phân phối tiền thưởng
và tái phân phối cho người lao động.
Theo đó, luận án đề xuất những giải pháp cụ thể sau:
i. Phân phối tiền lương hàng năm cho các đơn vị(Tập đoàn – Cty cấp 1
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i
... [66]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i
... [67]
– Công ty cấp 2)
Đối với các đơn vịSXKD thuộc EVN, quá trình phân phối tiền lươngthực tế dựatrên đơn giátiền lương doTập đoàn phê duyệt trên cơ sở chỉtiêuSXKD của đơn vị. Thông qua đơn giátiền lương được giao, đơn vị sẽ tínhtoán quỹtiền lương thực hiện hàng năm căn cứ trên kết quảSXKD thực hiệnđể phân phối cho người lao động. Hàng năm, nếu đạt hoặc vượt các chỉtiêumà Tập đoàn đã thống nhất trước thì quỹtiền lương thực hiện cao, nếu khôngđạt sẽ bị trừ lùi quỹ tiền lương. Đối với một số đơn vị mang tính chất sựnghiệp, đào tạo hoặc Ban Quản lý dự án thìTập đoàn giao quỹtiền lươnghàng năm trên cơ sở định biên lao động.
Để đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương, tránh tình trạng phânphối một cách chủ quan,tiền lương thực sự gắn với hiệu quảSXKD, thì đơngiátiền lươngvà các chỉ tiêu bổ sung có tính khuyến khích cần phải đượcnghiên cứu rất kỹ. Đồng thời các chỉtiêu ràng buộc nhưNSLĐ, tỷ suất vốnđầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên lao động v.v… cần phải được tính toán cụ thể và
chính xác. Việccác chỉtiêubổ sung vào quá trình giao đơn giátiền lươngsẽbuộc các đơn vị phải thực sựSXKD, có hiệu quả mới có mức lương và thunhập cao.
ii. Phân phối tiền lương cho người lao động
Quá trình phân phối tiền lương cho người lao động cần chú trọng tới việcphân phối tiền lương gắn với kết quả vàNSLĐ,hạn chế tình trạng phân phốibình quân, cào bằng. Phương pháp phân phối tiền lương vẫn căn cứ theoThông tư 07/2005/TT ngày 5 tháng 1 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 2006/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quy định quản lý lao động tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước.
Theo đó, tiền lương mà NLĐ nhận hàng tháng bao gồm:
VCN = V1 + V2 + V3 (32)
- V1: Tiền lương phân phối theo hệ số lương cấp bậc công việc và ngàylàm việc thực tế của người lao động, duy trì ở mức bảo đảm mức sống tốithiểu theo quy định của Nhà nước(Theo nguyên tắc 2).
V1 = HSLCN x Lmin (HSLCN : Là hệ số lương cá nhân, áp theo quy định
Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: iii Deleted: i Deleted: i Deleted: i
của Nhà nước; Lmin
là mức Lmin theo quy định của Nhà nước).
Deleted: i
Deleted: i
- V2 sẽ là phần lương chính, chiếm khoảng 70 % trong cơ cấu tiền lương, thu nhập. Phân phối trên cáctiêu chí như mức độ phức tạp của công việc, mứcđộ hoàn thành công việc,tầm quan trọng của công việc đảm nhận v.v…
Cách tính V2 như sau:
V2 = V1 x (1 + K1 /100) x (1 + K2 /100) (33)
Trong đó:
+ K1 : Thể hiện chất lượng lao động, thông qua trình độ được đào tạo, kinh nghiệm công tác và tính phù hợp trong chức danh nhiệm vụ được giao.
Deleted: i Deleted: i Deleted: ii Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i
Formatted: Bullets and Numbering
Deleted: i
Cho điểm hệ số K1 theo tổng 100 điểm. phân ra:
Phương án 1 | Phương án 2 | |
- Trình độ đào tạo | 50 | 35 |
- Kinh nghiệm | 25 | 30 |
- Chức danh phù hợp | 25 | 35 |
Tổng | 100 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đmlđ
- Xác Định Chỉ T I Êu Kế Hoạch Sxkd Để Xây Dựng Đơn G I Á T I Ền Lương
- Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành Điện lực Việt Nam - 21
- Về Công Tác Xác Định Và Quản Lý Quỹ Tiền Lương: Luận Án Cho Rằng Việc Xác Định Qtl Dựa Vào Đơn Giá Và Sản Lượng Điện Thương Phẩm Như Cách Mà
- Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành Điện lực Việt Nam - 24
- Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành Điện lực Việt Nam - 25
Xem toàn bộ 273 trang tài liệu này.
Deleted: i
Deleted: i Deleted: i Deleted: iii
Deleted: i Deleted: i Deleted: i
Deleted: i
Với mỗi chỉ tiêu, các đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể để chi tiết hơn nữa. Thí dụ, chỉ tiêu chức danh phù hợp, đơn vị dựa vào sự phù hợp dựa chức danh được giao và trình độ đào tạo, tầm quan trọng của công việc,hoặc yêu cầu về trách nhiệm của quá trình thực hiện... ; chỉ tiêu kinh nghiệm thì có thể xem xét trên cơ sở tư duycủa NLĐ, tính chủ động, sáng tạo, mức độ hợp tácvà thâm niên công việc đòi hỏi...
Ta có thể áp dụng hệ sốK 1 như trong bảng sau:
Loại A
Việcxác định K2 của người lao động phải dựa vào chất lượng, số lượnglao động thực tế của từng người do tập thể bàn bạc dân chủ quyết định. Việcđưa ra các chỉtiêu đánh giá bằng phương pháp cho điểm tuỳ theo điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp nhưng phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:
Deleted: i Deleted: i Deleted: i
Deleted: i
Deleted: i Deleted: ii Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i
Deleted: i
Phương án
Loại B
Loại C
1
2
3
4
5
100
100
100
100
100
60
80
85
90
90
40
60
65
70
75
+ K2 : Thể hiện mức độ hoàn thành nhiệm vụ, NSLĐ và thể hiện số lượng lao động cụ thể. Cho điểm hệ số K1 theo tổng 100 điểm. phân ra:
Deleted: i…i…i…i…i…i…i
... [68]
Một là, những người được hưởng hệ số cao nhất phải là người có trìnhđộ tay nghề cao; vững vàng, nắm và áp dụng phương pháp lao độngtiêntiến,chấp hành sự phân công của người phụ trách; ngày giờ công cao; đạt và vượtnăng suất cá nhân, đảm bảo kết quả lao động của tập thể, bảo đảm chất lươngsản phẩm; bảo đảm an toàn lao động;
Deleted: i…i…i…i
... [70]
Deleted: i…i…i…i
... [69]
Hai là, những người được hưởng hệ số trung bình là người đảm bảongày giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách, đạt năng suất cánhân, bảo đảm an toàn lao động;
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i... [71]
Ba là, những người hưởng hệ số thấp là những người không bảo đảmngày công quy định, chấp hành chưa nghiêm sự phân công của người phụtrách, không đạt năng suất cá nhân, chưa chấp hành kỹ thuật an toàn lao động.V3 : Tiền thưởng là một bộ phận không thể tách rời trong thu nhập củangười lao động. Đổi mới phương pháp xác định nguồntiền thưởng và phươngpháp sử dụngtiền thưởng sẽ tác động lớn đếntiềm năng lao động của ngườilao động. Một thực tế về tiền lương và thu nhập của người lao động trongnhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay cho thấy,tiền thưởng có vai trò rất lớntrong nhận thức của người lao động khi vai tròtiền lương bị giảm sút (phânphối thu nhập trong từng kỳ sản xuất, số tuyệt đối vềtiền thưởng - thường gọilà "phần mềm" nhiều khi lớn hơn rất nhiều so với tiền lương). Vậy thì phảixác định quỹtiền thưởng là bao nhiêu làhợp lý. Rõ ràng,tiền thưởng phảiđược xác định trên cơ sở hiệu quả đạt được củaSXKD của doanh nghiệp. Hầuhết các ý kiến của các nhà quản lý kinh tế hiện nay đều thống nhất, tiềnthưởng chiếm khoảng từ20 –25 % trong tổng thu nhập của người lao động làhợp lý. Như vậy, khi tiền lương (yếu tố đầu vào) đã được xác định đúng vớigiá cả cân bằng trên thị trường lao động thì nguồntiền thưởng cũng dễ dàng
tính toán chính xác từ hiệu quảSXKD.
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i
... [72]
Việc sử dụng và phân phối tiền thưởng cũng cần có những phương thứcthích hợp, trước hết phải loại bỏ quan điểm coi tiền thưởng như một khoản trợcấp để bổ sung chotiền lương. Tiền thưởng được phát theo diện bình quân coinhư một khoản trợ cấp không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, lao động củatừng cá nhân hay tập thể, sẽ không có tác dụng kích thích người lao động,người lao động xem nó như một khoản trợ cấp đương nhiên hàng tháng màkhông cần có một sự cố gắng nào. Lúc này vai trò củatiền thưởng không phát
huy tác dụng.
Deleted: i…i…i…i
... [73]
Deleted: i…i…i…i…i…i
... [74]
Do vậy việc xác định qũytiền thưởng hàng năm của doanh nghiệp phảituân thủ những nguyên tắc sau:
- Xác định đúng đắn các khoản chi phí để tính toán đúng lợi nhuận củadoanh nghiệp và trích lập 3 quỹ trong đó có quỹ khen thưởng được rõ ràng. Cũng cần chỉ rõ cá nhân hoặc bộ phận đóng vai trò chính trong việc tạo nguồn
Deleted: i…i…i…i…i…i
... [75]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i
... [76]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i
... [77]
tiền thưởng của đơn vị.
- Xác định và cụ thể hoá các chỉtiêu,tiêu chuẩn thưởng cho phù hợp,đưa ra các hệ số khuyến khích hợplý với các mức độ tác động trựctiếphoặc gián tiếp đến việc hình thành nguồntiền thưởng.
- Tiêu chí phân phốitiền thưởng và các mức thưởng cần phải được công bốcông khai và tuyên truyền sâu rộng trong toàn doanh nghiệp, có như vậy mớithực hiện triệt để vai trò khuyến khích củatiền thưởng đối với người lao động.
Việc tạo nguồntiền thưởng và phân phối quỹtiền thưởng là một công việcphức tạp vì nó đụng chạm trựctiếp đến người lao động, đến việc đánh giá mộtcon người. Tiền thưởng xứng đáng sẽ mang lại hiệu quả lao động cao và ngượclại sẽ triệttiêu sức sáng tạo của con người trong lao động sản xuất. Do đó khitriển khai công việc này phải cân nhắcđể lựa chọn phương án phân phối quỹ tiền thưởng sao cho hợp lý, hợp tình, vừa đảm bảo tính kinh tế vừa đảm bảotính xã hội.
Việc phân phối tiền thưởng cho các đơn vị cũng như cho người lao động
trong Tập đoàn phải căn cứ trên hiệu quảSXKD, mức độ hoàn thành côngviệc, mức độ đóng góp v.v… Gắn trách nhiệm của đơn vị cũng như người laođộng với hệ số thưởng. Điều này đòi hỏi Tổng Công ty cũng như các đơn vịtrong quá trình xây dựng quy chế phân phối tiền thưởng phải xác định nhiều tiêu chí đánh giá thật cụ thể và mang tính khách quan. Quy chế trả thưởngphải theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, côngkhai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹthuật,NSLĐ cao và đóng góp nhiều cho công ty. Do đó việc xây dựng càngnhiềutiêu chí đánh giá thì việc đánh giá và phân phối tiền thưởng càng chính
xác và phát huy đúng mục đích củatiền thưởng.
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
... [78]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i [79]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i…i…i…i…i
... [80]
Deleted: i…i
... [81]
Deleted: i…i…i…i
... [82]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i
... [83]
Deleted: i…i…i…i…i
... [84]
iii. Phân phối tiền lương cho Tổng Giám đốc, Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị
Nguyên tắc chung là phân phối tiền lương, tiền thưởng gắn với tráchnhiệm của Tổng Giám đốc, Giám đốc và thành viên Hội đồng Quản trị.
Nhằm nâng cao trách nhiệm đối với Lãnh đạo Tập đoàn, Công ty và cácthành viên Hội đồng quản trị trong quá trìnhSXKD củaEVN cũng như củađơn vị, đặc biệt là đối với các Công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên vàcông ty TNHH 2 thành viên. Hàng nămtiền lương và phụ cấp của Tổng Giámđốc, Giám đốc và thành viên hội đồng quản trị được sẽ được tínhtoán và trảcăn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận vàNSLĐ củaEVN theo nguyên tắc:
- Lợi nhuận vàNSLĐ hàng năm tăng thìtiền lương, phụ cấp tăng
- Lợi nhuận vàNSLĐ giảm thìtiền lương, phụ cấp giảm.
QTL của Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty, thành viên Hội đồng quảntrị được thanh toán theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạchSXKD.
QTL của Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị công ty
Deleted: ii…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i…i…i…i
... [85]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i ... [86]
không tính trongĐGTL của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặcchi phí kinh doanh. Thông qua việc thành lậpQTL vàtiền thưởngriêng choLãnh đạo công ty, trách nhiệm và quyền lợi của đội ngũ Lãnh đạo công ty sẽgắnliền với hiệu quảSXKD của công ty.
Deleted: i…i…i…i…i
... [87]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i
i…i
... [88]
Deleted: i
Việc phân phối tiền lương vàtiền thưởngriêng cho Lãnh đạo công ty sẽgiúp tránh tình trạngDN làm ăn thua lỗ nhưng lương của đội ngũ Lãnh đạovẫn hưởng ở mức cao.
Quỹ tiền thưởng hàng năm của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giámđốc, Giám đốc công ty bao gồm:
-Quỹ thưởng được trích từ quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty.Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty được trích và chi trả cho Ban quảnlý điều hành công ty với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trênvốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i…[8i9]
Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i…[9i0]
Deleted: i…i…i…i…i…i
... [91]
- Qũytiền thưởng được hưởng từ quỹ khen thưởng của Tổng Công tyhoặc của công ty.
Hàng năm căn cứ vào qũytiền thưởng và mức độ hoàn thành nhiệm vụkế hoạchSXKD được trích một phần (nhưng tối đa không vượt quá 60% quỹ tiền thưởng hàng năm) để thưởng cuối năm cho thành viên Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty thuộc quyền quản lý.
Phầntiền thưởng còn lại hàng năm (ít nhất 40% quỹtiền thưởng hàngnăm) dùng để trích thưởng sau khi kết thúc nhiệm kỳ và được gọi là quỹtiềnthưởng của cả nhiệm kỳ, được căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch tổnglợi nhuận cả nhiệm kỳ, cụ thể:
- Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận kếhoạch của cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ quỹ tiền thưởng của cảnhiệm kỳ.