Xác Định Chỉ T I Êu Kế Hoạch Sxkd Để Xây Dựng Đơn G I Á T I Ền Lương


Deleted: i


Deleted: i


Deleted: i

nếu định mức thực tế nhỏ hơn 95% mức lao động được giao hoặc dự định giao thì phải xem xét hạ ĐMLĐ được giao này. Ngược lại, nếu định mức thực tế cao hơn 115% mức lao động được giao hoặc dự kiến giao thì phải xem xét, điều chỉnh tăng ĐMLĐ được giao.

Để thực hiện nhiệm vụ nó trên,EVN cần khảo sát nghiên cứu, đánh giálạ quá trình xây dựng mức lao động trong toàn ngành, cụ thể:

Deleted: i Deleted: i Deleted: i

Deleted: i Deleted: i Deleted: i

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 273 trang tài liệu này.

Deleted: i

- Phân tích quá trình sản xuất ra các bộ phận hợp thành, xác định kết cấuvà trình tự hợp lý thực hiện các bộ phận của bước công việc, phát hiện nhữngbất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cơ sở phân cônghợp tác lao động hợp lý.

Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành Điện lực Việt Nam - 20

Deleted: i

Deleted: i

- Cải thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc trên cơ sở trang bị và bố tríhợp lý nơi làmviệc áp dụng hình thức và chế độ phục vụ cho các nơi làm việchoạt động có nhiều hiệu quả hơn.

Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i

Deleted: i

- Cải thiện các điều kiện lao động, hợp lý hoá các phương pháp và thaotác lao động.

- Tiến hành khảo sát, xác định cácloại thời gan hao phí và nguyên nhânnhững lãng phí, nhằm xây dựng các mức vàtiêu chuẩn lao động.

- Đưa các mức, têu chuẩn được xây dựng vào thực hiện trong sản xuất,thường xuyên theo dõi tình hình thựchiện mức, điều chỉnh những mức sai,mức lạc hậu.

Về tổ chức bộ máy chỉ đạo và quản lý ĐMLĐ: Bộ máy tác nghiệp và quản lý ĐMLĐ sẽ được tổ chức theo mô hình trực tuyến, từ tập đoàn đến các đơn vị thành viên, nhưng vận hành theo cơ chế linh hoạt và phi tập trung hóa. Ảnh hưởng từ tập đoàn là những định hướng, hướng dẫn về yêu cầu, quy trình tiến hành công tác ĐMLĐ. Các đơn vị thành viên của tập đoàn tự chủ về công tác ĐMLĐ của mình, nhất là tại dây chuyền sản xuất hoặc những công việc đặc thù mà tập đoàn không bao quát hết.


Deleted:

Các định hướng và những nguyên tắc về ĐMLĐ

Các hướng dẫn và hỗ trợ

Bộ phận chuyên trách ĐMLĐ các công ty thành viên cấp 1

(công ty con)

Bộ phận hoặc các chuyên gia chuyên trách ĐMLĐ các công ty thành viên cấp 2 (Công ty cháu)

Trung tâm thiết kế, ứng dụng và điều hành công tác ĐMLĐ

(Công ty mẹ)

Dự kiến mô hình và các quan hệ chỉ đạo, quản lý ĐMLĐ trong tập đoàn như sau:


Chú ý: Mặc dù hướng của quản lý là trực tuyến từ tập đoàn đến các đơn vị thành viên, nhưng quan hệ quản lý là phi tập trung hóa, phi mệnh lệnh, quyền tự chủ là DN; cấp trên DN chỉ định hướng và hỗ trợ nghiệp vụ.

156


Hai là, chuẩn hóa và nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ làm công tác ĐMLĐ. Đây là điều kiện có tính quyết định để hoàn thiện hệ thống ĐMLĐ theo mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế.

3.3.2.2. Về đổi mới công tác quản lý ĐGTL

Hướng dẫn các nguyên tắc

Deleted: i

TẬP ĐOÀN (CÔNG TY MẸ)

Thông số

CÁC DOANH

NGHIỆP CẤP 1 (CÔNG TY CON)

Hướng dẫn

giúp đỡ

Đăng ký thực hiện

Đăng ký thực hiện

CÁC DOANH NGHIỆP CẤP 2 (CÔNG TY Con

cấp 2)

Riêng về quản lý ĐGTL, hướng chung là từ bỏ hình thức giao khoán chủ quan ĐGTL từ tập đoàn đến các đơn vị thành viên. Thay thế phương thức giao khoán bằng hình thức đăng ký; thay thế cách xét duyệt, nặng về mệnh lệnh, bằng quy chế hướng dẫn và kiểm tra suất hiệu quả trên tổng chi phí SXKD. Nguyên tắc của việc xây dựng và đăng ký ĐGTL là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng tiền lương bình quân và chi phí tiền lương phải đảm bảo không ảnh hưởng nhiều đến giá thành cạnh tranh của sản phẩm và khả năng tài chính của DN. Sẽ có ĐGTL chung của tập đoàn, đơn giá tiền lương của các công ty con...ĐGTL là thông số để dự toán QTL kế hoạch của đơn vị. ĐGTL nhất thiết phải được tính trên cơ sở Lmin của tập đoàn, và hệ thống ĐMLĐ sau khi đã được hoàn thiện. Quan hệ quản lý ĐGTL của tập đoàn dự kiến như sau:


Chú ý : Tập đoàn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp tính và các thông số đưa vào tính đơn giá lương. Hướng dẫn chứ không phải là chỉ đạo.


Deleted: i Deleted: I Deleted: i Deleted: I Deleted: i Deleted: I


Các DN chủ động xây dựng ĐGTL DN và đăng ký với cấp trên DN.

Deleted: i…i…i…i…i…i

... [1]

Deleted: i…i…i

... [2]

Deleted: i…i…i…i…i

... [3]

Formatted: Bullets and Numbering

Đăng ký cũng không phải là xin xét duyệt.

Việc xây dựng đơn giá tiền lương để làm căn cứ trả lương cho người laođộng thực hiện theo các bước sau:

i. Xác định chỉ tiêu kế hoạch SXKD để xây dựng đơn giá tiền lương

Căn cứ vào tính chất, đặc điểmSXKD,EVN lựa chọn các chỉtiêu kếhoạch sau đây để xây dựng đơn giátiền lương cho các đơn vị:

Deleted: i


Deleted: i


Deleted: i…i

... [4]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…...i…[5i]

Deleted: i…i…i…i…i…i

... [6]

Deleted: i…i…i…i…i

... [7]

Deleted: i…i…i

... [8]

Deleted: i


Deleted: i


Deleted: i…i…i…i…i

... [9]

Tổng doanh thu;

Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương);

Lợi nhuận;

Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.

Mỗi chỉtiêu đều có những ưu điểm và nhược điểm.Nếu giao đơn giá tiền lương dựa trên một chỉtiêucó thể không thể hiện đầy đủ tính đặc thù của DN, khó đánh giá hết hiệu quả trên từng lĩnh vực của mỗi DN thành viên. Do vậy, việc tính toán để giao đơn giátiền lương có thể dựa trên 2 hoặc 3 chỉ tiêu. Đồng thời với mỗi loại hình doanh nghiệp cũng như với mỗi khối SXKDkhác nhauEVN có thể đưa ra nhiều chỉtiêuđể ràng buộccác đơn vị hoạt

động thực sự có hiệu quả, cụ thể:

+ Suất sự cố, tỷ lệ điện tổn thất (đối với khâu kinh doanh và truyền tải),tỷ lệ điện tự dùng (đối với các nhà máy điện).

+ Số khách hàngtiêu thụ điện (đối với khâu kinh doanh điện năng).

+ Sản lượng điện thương phẩm, sản lượng điện phát hoặc sản lượng điệnTruyền tải.

+ Số Km đường dây và trạm truyền tải, phân phối.

+ Tốc độ xoá bán công tơ tổng (Khâu kinh doanh điện năng).

+ Độ phức tạp côngviệc, khố lượng tài sản, điều kiện lao động, mức độkhó khăn của địa bàn quản lý (vùng đồng bằng, trung du hay vùng núi cao).


Deleted: i


Deleted: i Deleted: i Deleted: i

Deleted: i

+ Hàm lượng chất xám mà công việc yêu cầu (Công nhân vận hành khácvới công nhân sửa chữa, cung cấp nguyên nhiêu liệu; công nhân vận hànhtrạm khác với công nhân vận hành đường dây).

+ Vận hành an toàn trongSXKD.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên lao độnghoặc tỷ suất lợi nhuận trên đơn vị vốn đầu tư.

+ v.v…

ii. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương

- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp) hoặc lao động địnhbiên của công ty (Lđb).

Việc xây dựngĐMLĐ hay lao động định biên hàng năm củaDN phảiđượctính toán chặt chẽ và căn cứ vào đặc điểmSXKD của đơn vị. Tránh tìnhtrạngĐMLĐ quá lỏng lẻo hoặc định biên lao động quá cao, không sát vớithực tế sản xuất. Hàng năm các đơn vị phải có tổng kết và nghiên cứu sửa đổibổ sungĐMLĐ phù hợp với điều kiện sản xuất, dây chuyền công nghệ mớiđể đảm bảo đúng với ý nghĩa củaĐMLĐ tổng hợp.

- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, được tính theo công thức sau:

Lmincty = Lmincx (1 + Kđc)(27)


Deleted: i


Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i

Deleted:

Trong đó:

+ Lmincty : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn

+ Lminc : Mức lương tối thiểuvùng do tập đoàn xác định trên cơ sở các quy định của Nhà nướcvề tiền lương tối thiểu vùng.

+ Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung docông ty lựa chọn.

- Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb):

Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân để xây dựng đơn giátiềnlương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân,

i


Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i Deleted: i


Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i…[1i0]

nhân viên trựctiếpSXKD và hệ số lương bình quân của lao động giántiếp(không kể Tổng Giám đốc, Giám đốc và các thành viên chuyên trách Hội đồngquản trị). Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổchức lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản phẩm.

- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơngiá tiền lương (Hpc)

Deleted: i…i…i

... [12]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i

... [13]

Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giátiền lương được xác định căncứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng của từng loại lao động do Nhànước quy định, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp trách nhiệmcông việc việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp gichức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương.

- Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (Vttlđ)

Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm, được xác định bằng30%tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào banđêm đã xác định trong kế hoạch.

Việc xây dựng đơn giátiền lương hàng năm cho các đơn vị căn cứ trên


Deleted: i


Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i…[1i1]


Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i


khối lượng công việc hàng năm doEVN giao cho các đơn vị. Mỗi loại DNthành viên trong Tập đoàn có những chức năng và quyền hạn khác nhau. Dođó việc lựa chọn một phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương nói riêngcũng như các chỉtiêu chính, chỉtiêu bổ trợ và chỉtiêu ràng buộc cho phù hợpvới đặc thù với điều kiệnSXKD và cơ chế quản lý tài chính của từng đơn vịcần phải được Tập đoàn cân nhắc, lựa chọn nhằm đảm bảo đạt hiệu quả caonhất của quá trình phân phối tiền lương. Để phát huy tối đa hiệu quả hoạtđộng cũng như tính chủ động sáng tạo của đơn vị,luận án đề xuất một số giipháp sau:

Deleted: i…i…i…i…i…i

... [15]

iii. Lựa chọn phương pháp xác định ĐGTL

Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc (bao gồm các đơn vị truyền tải,hệ thống điều độ, một snhà máy thuỷ điện và phụ trợ):

i…i…i…i…i…i…i…i

... [14]


Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…...i [16]

Đây là mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con hạch toán phụthuộc. Quyền hoạt động kinh doanh, mức độ tự chủ trong kinh doanh, hoạtđộng tài chính, tổ chức và nhân sự v.v… của các đơn vị hạch toán phụ thuộcthực hiện theo phân cấp và uỷ quyền của công ty mẹ. Công ty mẹ chịu tráchnhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các cam kết của các đơn vị thành viên

Deleted: i…i…i…i…i…i…i

... [17]

hạch toán phụ thuộc.

Deleted: i…i…i

... [18]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…

i

... [19]

Deleted: i


Deleted: i


Deleted: i…i

... [20]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i

... [21]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i

i…i…i…i

... [22]

Đặc trưng cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị thành viênhạch toán phụ thuộc là: cơ chế giao khoán chi phítương ứng với khối lượng công việc hoàn thành; mi đơn vị là mộttrung tâm chi phí, thực hiện báo cáotheo quy định.

Với cơ chế quản lý tài chínhnhư trên đối với các đơn vị hạch toán phụthuộc, công tác phân phối tiền lương hàng năm dự kiến như sau:

* Các Công ty Truyền tải điện: quá trình phân phối quĩtiền lương hàngnăm dựa trên các yếu tố sau: số công định mức để quản lý vận hành số lượngkm đường dây và trạm quản lý; hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân, hệ sốphụ cấp bình quân.Ngoài ra, việc phân phối quỹtiền lương cho các Công tyTruyền tải điện hàng nămcó thể đưa thêm một số chỉtiêu ràng buộc sau:

+ Suất sự cố, tỷ lệ điện tổn thất.

+ Hàm lượng chất xám mà công việc yêu cầu

+ Khối lượng tài sản mà đơn vị quản lý.

+ Khoán định mức chi phí hàng năm (điều này đòi hỏi đơn vị phải tiếtkiệm chi phí trên định mức của Tập đoàn).

Việc đưa ra các chỉtiêu ràng buộc trên giúp cho quá trình phân phối tiềnlương cho các Công ty Truyền tải được chính xác và hiệu quả hơn. Khi quyếttoán tiền lương cuối năm, trên cơ sở các chỉ tiêu ràng buộc, nếu công tykhông đạt được các chỉtiêu đề ra sẽ bị cắt giảm quỹtiền lương tương ứng.Tỷ lệ cắt giảm do tập đoàn quy định.


Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i…i

i…i…i…i…i…i…i…i…i…i

... [23]

Deleted: i…i…i…i…i…i…i…i…i…i

i…i…i…i…i…i…i

... [24]

Tuy nhiên Tập đoàn cần quản lý chặt chẽĐMLĐ hiện nay của các Côngty Truyền tải điện. VìĐMLĐ là chỉtiêu quan trọng để thực hiện phân phốiquỹtiền lương. Do vậy, trongĐMLĐ cần có sự phân biệt rõ ràng về mức độphức tạp công việc, điều kiện lao động, mức độ khó khăn của địa bàn quản lý(vùng đồng bằng, trung du hay vùng núi cao). Hàng năm,EVN cần rà soát lại ĐMLĐ, cập nhật những thay đổi trong quy trình công nghệ do áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nếu thấy bất hợp lý cần sửa đổi bổ sung kịp thời. Việc giaoĐMLĐphải căn cứ trêntoàn bộ khối lượng công việc mà công ty đang quản lý, khôngtínhriêng định biên cho phần phátsinh tăng thêm hàng năm. Như vậy mới đảmbảo quản lý chặt chẽ định mức và định biên lao động, các công ty truyền tảikhông thể bổ sung thêm người cho phần phátsinh mà có thểtự cân đối và điều chỉnh nội bộ.ĐMLĐ càng chính xác và chặt chẽ thì quá trình phân phối tiềnlương càng gắn với hiệu quả củaSXKD của đơn vị.

* Các Nhà máy điện hạch toán phụ thuộc: phân phối quĩtiền lương trênphương án giao đơn giátiền lương theo tổng thu trừ (-) tổng chi chưa cótiềnlương của đơn vị(Vì đây là đơn vị tính có nhiều ưu điểm hơn, thuận lợi và khá ổn định đối với các nhà máy phát điện). Tổng thu là doanh thu của sảnlượng điện phát với giá bán công bố trên thị trường điện. Tổng chi là toàn bộchi phí của đơn vị. Đơn giátiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chiphí (chưa có lương) áp dụng theo công thức sau:


[Lđb x Lmincty x (Hcb + Hpc)] x 12 tháng x Vttlđ

Deleted: i

Vđg = --------------------------------------------------------------------(28)

∑ Tkh - ∑ Ckh (chưa có lương)

Deleted: i…i…i…i

... [25]

Trong đó :

+ Vđg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa cólương (đơn vị tính đồng/1000 đồng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương)

Xem tất cả 273 trang.

Ngày đăng: 06/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí