bộ giáo dục và đào tạo trường đại học kinh tế quốc dân
-----------------------
vương đức tuấn
hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô hà nội trong giai đoạn 2001 - 2010
chuyên ngành "kinh tế chính trị x4 hội chủ nghĩa" m4 số: 5.02.01
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001- 2010 - 2
- Tác Động Của Fdi Đối Với Nền Kinh Tế Các Nước Đang Phát Triển.
- Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Cơ Chế, Chính Sách Thu Hút Fdi
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Tóm tắt luận án tiến sỹ kinh tế
Hà Nội, 2007
bộ giáo dục và đào tạo trường đại học kinh tế quốc dân
vương đức tuấn
hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ
đô hà nội trong giai đoạn 2001 - 2010
Chuyên nghành : Kinh tế chính trị XHCN. Mã số : 5 - 02 - 01.
luận án tiến sỹ kinh tế
người hướng dẫn khoa học
Giáo viên hướng dẫn 1 : GS.TS Phạm Quang Phan Giáo viên hướng dẫn 2 : PGS.TS. Đặng Văn Thắng
Hà Nội - 2007
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Đề tài không trùng lắp với bất kỳ công trình khoa học nào đA được công bố.
Tác giả luận án
Vương Đức Tuấn
những chữ viết tắt trong luận án
------------------
ADB : Ngân hàng phát triển châu á
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương BĐS : Bất động sản
CNH : Công nghiệp hoá
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐFT : Đang phát triển
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
EC : Tín dụng xuất khẩu
EMS : Hệ thống tiền tệ Châu Âu
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foregn Direct Investment)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc gia
G7 : 07 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
KHCN : Khoa học công nghệ NIEs : Các nền kinh tế mới CNH
NICs : Các quốc gia và lãnh thổ mới CNH ODA : Viện trợ phát triển chính thức SCCI : Uỷ ban Hợp tác Đầu tư
SQG : Xuyên quốc gia
Tbcn : Tư bản chủ nghĩa
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
Môc lôc
Trang
Phần mở đầu4
Chương 1. Cơ sở lý luận Và THựC TIễN CủA việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cơ chế, chính sách đầu tư nước ngoài và thu
10
hót FDI
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu
30
hút FDI ở Việt Nam.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI 41
Chương 2. Thực trạng quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đến kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội
2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế của Hà Nội tác động tới quá
57
trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI
2.2. Thực trạng quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI ở Việt Nam 63
2.3. Tác động của quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách đến kết quả thu hút đầu
97
tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội
2.4. Những hạn chế tồn tại đặt ra đối với cơ chế, chính sách thu hút FDI ở Hà Nội 119
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội đến năm 2010
3.1. Nhu cầu vốn phát triển kinh tế thủ đô Hà Nội tới 2010 137
3.2. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tình hình mới 146
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách để tăng cường thu hút FDI ở Hà Nội
đến 2010
166
Kết luận 199
Tài liệu tham khảo 201
Những công trình đ8 công bố liên quan đến luận án 208
Phô lôc
Danh mục các biểu Trang Bảng 2.1. Nguồn vốn cấp xây dựng cơ sở hạ tầng của Hà Nội đến 2005 95
Bảng 2.2. Hiện trạng các dự án FDI trên địa bàn Hà Nội 1988 - 1994 100
Bảng 2.3. Số dự án và phân vốn đầu tử ở Hà Nội 1989 - 1996 101
Bảng 2.4. Số dự án và phân vốn đầu tư ở Hà nội 1997 - 2005 104
Bảng 2.5. Hiện trạng vốn FDI trên địa bàn Hà Nội. 107
Bảng 2.6. Tỷ trọng vốn FDI trên tổng vốn đầu tư ở Hà Nội 109
Bảng 2.7. Hiện trạng loại hình FDI trên địa bàn Hà Nội 111
Bảng 2.8. Doanh thu sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 115
Bảng 2.9. Hiện trạng xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội 116
Bảng 3.1. Số liệu cơ bản phát triển tổng quy hoạch đô thị Hà Nội đến 2010 143
Bảng 3.2. Những chỉ tiêu cơ bản phát triển đầu tư nước ngoài của thành phố Hà Nội
đến năm 2020
Bảng 3.3. Vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư xL hội của thành phố Hà Nội qua các năm
Danh mục các biểu đồ
145
166
Biểu đồ 2.1. Vốn đăng ký và vốn thực hiện ở Hà Nội 1989 - 1996 101
Biểu đồ 2.2. Số dự án được cấp phép ở Hà Nội 1989 - 1996 102
Biểu đồ 2.3. Vốn đăng ký và vốn thực hiện ở Hà Nội 1997 - 2005 104
Biểu đồ 2.4. Số dự án được cấp phép ở Hà Nội 1997 - 2005 105
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn FDI và tổng vốn đầu tư 109
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng loại hình đầu tư FDI vào Hà Nội năm 2004 111
Danh mục phụ lục tham khảo
Phô lôc 1: Vốn đầu tư nước ngoài của Hà Nội so với cả nước. 209
Phô lôc 2: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội phân theo quốc gia và lLnh thổ. 210
Phô lôc 3: Bảng xếp hạng môi trường kinh doanh một số nước trong khu vực ASEAN 211
Phô lôc 4: Những điểm tiến bộ của Luật ĐTNN tại Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm
1996 và 2000.
Phô lôc 5: Một số khoản ưu đLi về ĐTNN của Việt Nam hấp dẫn hơn so với một số
212
nước châu á. 216
Phô lôc 6: Những điểm nhà ĐTNN được ưu đLi hơn nhà đầu tư trong nước ở Việt Nam. 219
phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập đL tạo điều kiện cho nền kinh tế của mỗi nước những cơ hội phát triển, song cũng đặt ra không ít thách thức, nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Nếu không có sự can thiệp hữu hiệu của Nhà nước bằng pháp luật quốc tế và các chính sách đối ngoại thì sẽ không thể khai thông được các nguồn lực nước ngoài kể cả vốn, công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý, đồng thời khó có thể khắc phục
được những bất cập trong quá trình hội nhập, bao gồm kinh tế, văn hoá và chủ quyền quốc gia.
Trong hội nhập quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò rất lớn: Nó là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xL hội theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Qúa trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chịu tác động rất nhiều của cơ chế thị trường, ảnh hưởng của môi trường và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của thế giới và khu vực. Để đạt được mục tiêu đề ra đối với những nước thu hút FDI, trong mỗi giai đoạn nhất định cần phải nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế trong nước cũng như bối cảnh chung của khu vực và thế giới.
Hà Nội là thủ đô, trái tim của Việt Nam, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học và là bộ mặt của cả nước. Song, trải qua hơn nửa thế kỷ bị chiến tranh tàn phá, đến nay Hà Nội vẫn là một trong những thủ đô còn lạc hậu, nhất là về kinh tế so với thủ đô của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xL hội của Hà Nội là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực của quốc gia, Hà Nội cần có cơ chế, chính sách và các giải pháp, nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Những năm qua Chính phủ đL ban hành nhiều chính sách ưu đLi, áp dụng nhiều quy chế khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Hà nội. Nhưng do cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay của nước ta còn
nhiều bất hợp lý, chưa hấp dẫn và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên điều
đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ thu hút vốn FDI của Hà Nội. Cụ thể là từ năm 1997 tới nay dòng vốn FDI vào Việt Nam và Hà Nội có sự giảm sút rõ rệt, trong khi nhu cầu vốn FDI cho phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội thời gian tới là rất lớn. Theo chương trình phát triển kinh tế của Thành uỷ Hà Nội khoá XI đL đề ra [26]: Trong giai đoạn từ 2001 đến 2010 thành phố Hà Nội phấn đấu đạt 3,784 tỷ USD vốn FDI. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi Chính phủ phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Với mong muốn góp phần vào việc giải quyết vấn
đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này, đề tài: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001- 2010 ”, được chọn làm luận án tiến sỹ, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Đầu tư nước ngoài là vấn đề được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. ở Việt Nam trong những năm gần đây đL xuất bản nhiều sách báo, công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về đầu tư nước ngoài hoặc liên quan đến đầu tư nước ngoài. Trước hết phải kể đến công trình
“Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở
Việt Nam”, của PGS.TS Mai Ngọc Cường làm chủ biên xuất bản năm 2000. Trong nghiên cứu này tác giả đL phân tích những chính sách trong nước có tác
động mạnh đến quá trình thu hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đLi và khuyến khích về tài chính, về chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên những đề xuất này đL được giải quyết phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất Đai năm 2003,... Hơn nữa việc nghiên cứu của tác giả tập trung cho cả nước và phạm vi nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999.
Một công trình nghiên cứu đáng chú ý khác có tựa đề “Kinh tÕ cã vèn
đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng x= hội chủ nghĩa ở