QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng | Trang | |
Bảng 2.1 | Một số chỉ tiêu cơ bản của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 34 |
Bảng 2.2 | Thị phần của Vietinbank chi nhánh Bình Định trên địa bàn Tỉnh | 35 |
Bảng 2.3 | Dịch vụ thanh toán của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 38 |
Bảng 2.4 | Các chỉ tiêu dịch vụ thẻ của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 41 |
Bảng 2.5 | Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 42 |
Bảng 2.6 | Lãi suất huy động bình quân của Vietinbank -Bình Định năm 2017 | 46 |
Bảng 2.7 | Lãi suất huy động tại một số NH trên địa bàn giai đoạn 2016-2017 | 47 |
Bảng 2.8 | Nhân sự tại Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 52 |
Bảng 2.9 | Mật độ hoạt động quảng bá, xúc tiến dịch vụ của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 56 |
Bảng 2.10 | Các hoạt động quan hệ khách hàng của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 57 |
Bảng 2.11 | Kết quả hoạt động của Vietinbank chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015-2017 | 58 |
Bảng 2.12 | Kết quả huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định theo phân loại giai đoạn 2015-2017 | 60 |
Bảng 2.13 | Thống kê đối tượng được khảo sát | 61 |
Bảng 2.14 | Lý do biết đến Vietinbank chi nhánh Bình Định | 62 |
Bảng 2.15 | Thời gian khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng của Vietinbank | 63 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định - 1
- Những Vấn Đề Lý Luận Về Chính Sách Marketing Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Niệm Cơ Bản Về Marketing Và Marketing Ngân Hàng
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Marketing Huy Động Vốn Của
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Tổng hợp ý kiến của khách hàng về sản phẩm huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 64 | |
Bảng 2.17 | Tổng hợp ý kiến của khách hàng về lãi suất huy động vốn và phí giao dịch của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 65 |
Bảng 2.18 | Tổng hợp ý kiến của khách hàng về mạng lưới, kênh phân phối huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 66 |
Bảng 2.19 | Tổng hợp ý kiến của khách hàng về quy trình, nhân viên của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 67 |
Bảng 2.20 | Tổng hợp ý kiến của khách hàng về công tác truyền thông, xúc tiến dịch vụ huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 68 |
Hình 2.1 | Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Bình Định | 31 |
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng phát triển cả về quy mô tài sản, vốn, mạng lưới và nội dung hoạt động. Từ mô hình ngân hàng chuyên doanh đã chuyển sang mô hình ngân hàng hoạt động đa lĩnh vực. Số lượng ngân hàng, tổ chức tín dụng đến 12/2017 toàn quốc là 90 tổ chức với mạng lưới hàng ngàn chi nhánh, phòng giao dịch, trong đó có 58 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh với lợi thế về nguồn vốn, công nghệ và quản trị điều hành. Trong môi trường đó, các ngânhàng phải đối mặt với sự biến động không ngừng và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh trong huy động vốn – Nhân tố đầu tiên quyết định quy mô, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi muốn nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động cho vay, cung ứng cho khách hàng nhưng dịch vụ phong phú, hiện đại, ngân hàng cần phải có nguồn vốn dồi dào, ổn định, chi phí thấp.
Để tránh đối đầu trong cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một phân khúc thị trường phù hợp với nguồn lực, với những thuận lợi và bất lợi của chính mình. Micheal Porter – “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh, tại buổi hội thảo “Cạnh tranh toàn cầu và lợi thế Việt Nam” đã chỉ ra rằng, cạnh tranh không phải là vươn lên vị trí tốt nhất, mà là xây dựng sự độc đáo cho sản phẩm và thương hiệu của mình – Đó là nhiệm vụ của marketing. Tuy nhiên, so với thế giới, marketing là một khái niệm dù không còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, hệ thống ngân hàng nói riêng, nhưng chính sách marketing chưa thực sự phù hợp với tiềm lực và bối cảnh hiện tại với nhiệm vụ của mình. Vì vậy, hoàn thiện chính sách marketing trong tình hình mới vẫn luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định (Vietinbank chi nhánh Bình Định), là một trong 2 chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) hoạt động trên địa bàn tỉnh có nền kinh tế chưa phát triển nhưng có đến 27 chi nhánh ngân hàng thương mại và 27
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, với 313 địa điểm giao dịch trực tiếp/159 xã phường, thị trấn hơn 1,5 triệu dân. Trong khi đó mạng lưới của Vietinbank CN Bình Định chỉ đóng trên địa bàn thành phố trung tâm tỉnh lỵ với mật độ ngân hàng dày đặc nên càng chịu sức ép cạnh tranh gay gắt, nhất là trong công tác huy động vốn. Nhiều năm liền, Vietinbank luôn trong tình trạng mất cân đối nguồn vốn, vốn huy động không ổn định, tăng giảm thất thường, cơ cấu chưa hợp lý, vốn huy động lãi suất cao chiếm đa số. Thông thường, vốn huy động từ nền kinh tế chỉ đáp ứng được khoảng 70% - 75% nhu cầu tín dụng tại địa bàn, phần còn thiếu phải nhờ nguồn điều chuyển từ Hội sở. Thị phần huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định khá khiêm tốn với con số dao động từ 4% đến 6%. Việc này khiến cho Chi nhánh mất đi sự chủ động trong tăng trưởng quy mô tổng tài sản cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình.
Để tăng trưởng nguồn vốn huy động, những năm qua Vietinbank CN Bình Định đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển công nghệ, phát triển hệ thống máy ATM, POS và đặc biệt là đầu tư nguồn nhân lực, củng cố hệ thống phòng giao dịch để thu hút vốn. Tuy có sự đầu tư nhưng do chiến lược marketing huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Bình Định chưa toàn diện, thiếu sự đồng bộ giữa các chính sách về giá, sản phẩm, phân phối nên hiệu quả còn hạn chế. Chi nhánh vẫn đang lúng túng trong việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu, chưa tạo ra được sự khác biệt, độc đáo cho sản phẩm huy động vốn động vốn của mình. Vì vậy chưa thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, cũng chưa có được sự trung thành đáng kể của khách hàng hiện hữu
Trước tình hình đó, việc xây dựng một chiến lược marketing dài hạn với những chính sách đồng bộ, hoàn thiện là một yêu cầu cấp thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” làm luận văn thạc sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới trả lời một số vấn đề như sau:
- Đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng tại Vietinbank chi nhánh Bình Định
(1) Các chính sách marketing được Vietinbank chi nhánh Bình Định sử dụng
trong công tác huy động vốn gồm những chính sách gì?
(2) Việc thực hiện chính sách marketing trong huy động vốn tại Vietinbank tại
chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015 - 2017 đã đạt được những kết quả gì, hạn chế gì?
(3) Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách marketing huy động vốn tại Vietinbank tại chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015 – 2017?
(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện chính sách marketing huy động vốn tại
Vietinbank tại chi nhánh Bình Định trong thời gian tới?
- Đối với khách hàng đang sử dụng các dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bình Định: Các câu hỏi liên quan về chính sách marketing huy động vốn của Vietinbank tại chi nhánh Bình Định giai đoạn 2015 – 2017 như:
(1) Khách hàng đang sử dụng dịch vụ gửi tiền, tiết kiệm nào của Vietinbank nói
chung và Vietinbank tại chi nhánh Bình Định nói chung_ Phụ lục 01?
(2) Khách hàng đánh giá về chất lượng chính sách marketing của Vietinbank như sản phẩm, lãi suất, kênh phân phối, chính sách quan hệ khách hàng… tại chi nhánh Bình Định như thế nào?
(3) Khách hàng có ý kiến để nâng cao hiệu quả chính sách marketing của Vietinbank chi nhánh Bình Định như thế nào?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động marketing trong công tác huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Bình Định, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy động vốn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về marketing trong công tác
huy động vốn của ngân hàng.
- Đánh giá đúng thực trạng chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Bình Định.
- Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy
động vốn tại Vietinbank chi nhánh Bình Định trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại
Vietinbank chi nhánh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến tiền gửi tại Viettinbank Bình Định trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn thông tin thứ cấp (số liệu thống kế
của ngành, địa phương, ...)
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế:
+ Số phiếu điều tra 200 khách hàng;
+ Đối tượng khảo sát: khách hàng truyền thống và khách hàng lớn đang gửi tiền
tại 09 PGD và trụ sở của Chi nhánh Bình Định;
+ Phạm vi khảo sát: các câu hỏi liên quan đến chính sách marketing trong công tác HĐV tiền gửi của KH.
+ Phương pháp chọn mẫu: phương pháp ngẫn nhiên theo _ Phụ lục 01;
+ Phiếu khảo sát in sẵn _ Phụ lục 02;
+ Số phiếu hợp lệ: 185 phiếu.
- Phương pháp phân tích, so sánh các thông tin có được, kết hợp lý luận với phân tích thực trạng. Dựa vào kết quả tính toán để viết báo cáo kết luận về thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và nêu đề xuất, kiến nghị.
(Điểm trung bình chung đánh giá dịch vụ điều tra)
∑
∑ ∑
.
X ;
Trong đó:
- X nhận các giá trị Rất không đồng ý; Không đồng; Tương đối đồng ý; Đồng ý; Rất đồng ý được gắn với các điểm đánh giá tương ứng từ 1 đến 5.
- m số chỉ tiêu điều tra, n số KH được điều tra.
X = 5 : Dịch vụ vượt xa mức trông đợi của khách hàng 4≤ X < 5 : Dịch vụ vượt mức trông đợi của khách hàng
3 ≤ X < 4 : Dịch vụ đáp ứng mức trông đợi của khách hàng
2 ≤ X < 3 : Dịch vụ dưới mức trông đợi của khách hàng
1 ≤ X < 2 : Dịch vụ dưới xa mức trông đợi của khách hàng
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến, nghiên cứu các bài viết chuyên đề marketing, về tài chính ngân hàng của các chuyên gia, lãnh đạo các cấp của ngân hàng để chọn lọc, áp dụng vào thực tiễn của Vietinbank chi nhánh Bình Định.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng và marketing huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chính sách marketing trong công tác huy động vốn tại
Vietinbank chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing trong công tác huy động
vốn tại Vietinbank chi nhánh Bình Định.