Vai Trò, Chức Năng Và Những Yêu Cầu Mới Đối Với Giáo Dục

Sự phát triển giáo dục tiểu học có ý nghĩa lâu dài và toàn diện, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ của nước ta trong tương lai. Phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học cần phải thực hiện những yêu cầu khách quan của cuộc sống hiện tại và tương lai, phụ thuộc vào điều kiện thực tế và nỗ lực của toàn xã hội và của từng gia đình. Về cơ bản, phổ cập giáo dục tiểu học cần thực hiện được các yêu cầu sau đây :

— Huy động được tất cả trẻ em từ 6 tuổi đến trường tiểu học để được học và học

được chương trình phổ cập giáo dục tiểu học.

— Xã hội và gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để cho mọi trẻ em có cơ hội và điều kiện theo học liên tục, học đủ, học hết chương trình tiểu học, khắc phục các nguyên nhân làm cho trẻ bỏ học giữa chừng, không hoàn thành cấp học.

— Các trường tiểu học cần đổi mới phương pháp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục phù hợp, động viên, khuyến khích, giúp đỡ học sinh học tập; từng bước giảm dần tỉ lệ lưu ban, bỏ học. Phấn đấu đạt được chỉ tiêu cao nhất về số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Nhanh chóng hoàn thành việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương tiện giáo dục tiểu học nhằm tiếp tục thực hiện chỉ tiêu phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học và cán bộ quản lí giáo dục, quản lí nhà trường để thực hiện tốt chương trình giáo dục tiểu học và phối hợp giáo dục với các lực lượng xã hội và gia đình học sinh.

— Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và các cơ sở Đảng; ban hành những chính sách phù hợp; tăng cường và đổi mới việc kiểm tra đánh giá chỉ tiêu số lượng và chất lượng phổ cập; đặc biệt là quan tâm nâng cao thực chất chất lượng giáo dục phổ cập tiểu học.

— Tạo điều kiện và khả năng cho việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

— ở những nơi khó khăn (vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo) cần có sự chú trọng đầu tư của Nhà nước và những biện pháp khắc phục khó khăn về kinh tế, giao thông và các điều kiện học tập nhằm đảm bảo thực hiện thành công việc phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 315 trang tài liệu này.


Nhiệm vụ của hoạt động 2

Giáo dục học - Mai Ngọc Liên - 10

Xác định khái niệm, ý nghĩa và các yêu cầu của việc phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ 1 : Giáo sinh làm việc theo cá nhân.

— Đọc tài liệu : Giáo dục học, Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng (Chương 4), Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010.


học.

— Đọc phần thông tin cho hoạt động 2 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt động 2.

— Liên hệ thực tế phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm nhỏ về tác dụng của phổ cập giáo dục tiểu


Nhiệm vụ 3 : Phân tích kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Trả lời trên phiếu học tập và phiếu kiểm tra.

— Viết ra các câu hỏi chưa giải quyết được để lớp và giáo viên giải đáp.

— Nhận xét kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng thông tin và định hướng, xây dựng kế hoạch tự học.

Đánh giá hoạt động 2

Câu hỏi 1 : Trình bày ý nghĩa và cho ví dụ minh hoạ của việc phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Câu hỏi 2 : Phân tích mối quan hệ giữa chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và các bậc học khác.

Bài tập : Viết ra những khó khăn trong việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. Đề xuất các biện pháp giải quyết.

Hoạt động 3:Tìm hiểu định hướng phát triển giáo dục

ở Việt Nam (40 phút).

Thông tin cho hoạt động 3

Các chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học ở Việt Nam đã thực hiện thành công trên phạm vi toàn quốc từ năm 2000. Từ đó đã rút ra được những biện pháp có hiệu quả, đồng thời cũng đã xác định được những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học trong những năm tới.

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 đã chỉ ra những cơ sở và xác định các giải

pháp phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục tiểu học.

Định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

1. Vai trò, chức năng và những yêu cầu mới đối với giáo dục

Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh phát biểu tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 26 tháng 4 năm 2002 đã khẳng định : Trải qua 16 năm đổi mới, trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), hệ thống giáo dục đã có những bước phát triển mới. Quy mô giáo dục tăng nhanh. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Đã xuất hiện những đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến, tiêu biểu cho sự nỗ lực của ngành giáo dục trong quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội. Chủ trương xã hội hoá được đẩy mạnh; gia đình và cộng đồng chăm lo nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời cũng đòi hỏi cao hơn về cơ hội học tập và chất lượng giáo dục.

Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh cũng đã chỉ ra những tồn tại cần được giải quyết như là chất lượng giáo dục chưa toàn diện, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện nay và những thập niên đầu của thế kỉ XXI, cách đánh giá, thi cử đang là một tồn tại lớn được toàn xã hội quan tâm, nhiều hiện tượng tiêu cực đáng lo ngại còn tồn tại trong nhà trường, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa cân đối, đào tạo còn chạy theo thị hiếu tự phát của người học và gia đình, dẫn đến tình trạng đào tạo chưa gắn với sử dụng, với giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; việc thực hiện công bằng trong giáo dục chưa được giải quyết tốt, việc quản lí hợp tác quốc tế còn lỏng lẻo. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước những vấn đề lớn cần phải giải quyết nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Trước hết, nhà trường cần phải thực hiện tốt hơn nữa các chức năng của giáo dục (chức năng kinh tế sản xuất, chức năng chính trị xã hội, chức năng tư tưởng văn hoá).

Đổi mới giáo dục là một yêu cầu tất yếu trong toàn bộ sự vận động đổi mới của xã hội Việt Nam. Trên cơ sở những xu hướng chung của thế giới, giáo dục Việt Nam cần hướng tới những vấn đề phát triển phù hợp với thực tiễn của đất nước, đưa đất nước ta hội nhập với sự tiến bộ chung của nhân loại.

Chúng ta đang tích cực tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là phát triển kinh tế để đưa đất nước ra khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu. Yếu tố con người được xem xét, được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng đất nước. Phát triển nguồn lực con người sẽ quyết định mọi sự phát triển xã hội. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam còn có nhiều người lao động chưa qua đào tạo khoa học công nghệ, chưa tiếp thu được quy trình công nghệ hiện đại để có thể sử dụng những máy móc tối tân nhằm chuyển đổi nhanh chóng nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền sản xuất cơ khí tự động hoá. Phát triển giáo dục nhằm góp phần xây dựng một nước Việt Nam : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Nước ta đang thực hiện chủ trương : Huy động toàn bộ xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục, góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lí của Nhà nước. Phát triển giáo dục nhằm đào tạo ra những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, kĩ thuật, có kĩ năng, kĩ xảo, có khả năng lao động tự chủ, sáng tạo, có lòng yêu nước và nhân ái v.v.

Giáo dục vừa phải tiếp cận với những yêu cầu phát triển đất nước đồng thời phải phù hợp và hội nhập với xu thế tiến bộ của thời đại, vừa mang tính nhân văn, dân chủ, hoà bình và tính quốc tế.

Hệ thống giáo dục quốc dân được đa dạng hoá để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước cả về quy mô và chất lượng. Thực hiện mục tiêu giáo dục cho mọi người, tạo điều kiện và cơ hội để cho mọi người có thể được học tập và giáo dục suốt đời.

Giáo dục phát huy vai trò chủ động của học sinh, nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người học, tiếp cận được những mục tiêu kinh tế xã hội, khoa học công nghệ hiện nay và trong tương lai, định hướng tới những chuẩn mực giá trị của cuộc sống hiện đại, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của môi trường kinh tế xã hội do chịu ảnh hưởng phần nào của cơn lốc phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế thị trường v.v.

Nền giáo dục của Việt Nam đang phấn đấu để có tính phổ cập, có chất lượng cao về giáo dục đạo đức, văn hoá, khoa học và công nghệ; đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước; làm cho thế hệ trẻ của nước ta theo kịp với các nước tiên tiến trên

thế giới, có khả năng lập nghiệp, phát triển nhân cách, cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần; tạo ra khả năng đóng góp và tham gia của toàn dân vào sự nghiệp giáo dục; liên thông rộng rãi với thế giới v.v.

2. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục

Quan điểm 1 : Giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Quan điểm 2 : Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, khuyến khích những người học giỏi phát triển tài năng.

Quan điểm 3 : Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng, đảm bảo hợp lí về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Quan điểm 4 : Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.

Mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông là thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và lao động. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Tăng tỉ lệ học sinh vào tiểu học từ 95% năm 2000 lên 97% vào năm 2005 và 99% vào năm 2010.

3. Nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010 Nhiệm vụ 1 : Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Nhiệm vụ 2 : Phát triển quy mô giáo dục.

Nhiệm vụ 3 : Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

4. Các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu và Nhiệm vụ phát triển giáo dục

Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu BCHTư Đảng khoá IX về giáo dục và đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 và Chương trình hành động của ngành giáo dục đã chỉ ra những việc chủ yếu cần tập trung làm tốt.

Giải pháp 1 : Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục.

Giải pháp 2 : Đổi mới mạnh mẽ quản lí nhà nước về giáo dục.

Giải pháp 3 : Xây dựng và triển khai chương trình Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục một cách toàn diện.

Giải pháp 4 : Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp, củng cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục.

Giải pháp 5 : Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu. Tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn đầu tư cho giáo dục.

Giải pháp 6 : Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.

Giải pháp 7 : Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất trong nhà trường.

Giải pháp 8 : Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục.

Nhiệm vụ của hoạt động 3

Trình bày những định hướng phát triển giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ 1 : Giáo sinh làm việc theo cá nhân.

— Đọc tài liệu : Giáo dục học, Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng (Chương 4), Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010.

— Đọc phần thông tin cho hoạt động 3 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt động 3.

— Liên hệ thực tế phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.



nhóm.

Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm nhỏ về kết quả phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ 3 : Tự kiểm tra đánh giá kết quả làm việc cá nhân và thảo luận

— Trả lời trên phiếu học tập và phiếu kiểm tra.

— Nêu các câu hỏi chưa giải quyết được để tập thể lớp và giáo viên giải đáp.

— Nhận xét kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Rút kinh nghiệm cho tự học.

Đánh giá hoạt động 3

Câu hỏi 1 : Trình bày những định hướng phát triển giáo dục ở Việt Nam.

Câu hỏi 2 : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Bài tập : Nhận xét kết quả phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

Hoạt động 4 :Tìm hiểu những biện pháp hành chính — pháp chế nhằm thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập

giáo dục tiểu học ở Việt Nam (45 phút).

Thông tin cho hoạt động 4

— Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các quy định trực tiếp hoặc liên quan đến phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. ở Việt Nam đã ban hành Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và các văn bản dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể các tiêu chuẩn, chỉ tiêu và đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học; quy định trách nhiệm nghĩa vụ của mỗi công dân, gia đình và chính quyền địa phương trong việc thực hiện luật và cố gắng,

tích cực nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục xây dựng các văn bản cụ thể hơn về việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch nhằm thực hiện các giải pháp phát triển giáo dục đã được nêu ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 và kết luận của Hội nghị TƯ Đảng lần thứ sáu, khoá IX về giáo dục và đào tạo. Các địa phương và các trường xây dựng chương trình hành động nhằm tiếp tục củng cố và nâng cao chỉ tiêu về số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Quy định rõ ràng và có chính sách phù hợp nhằm hình thành và phát triển các loại hình giáo dục tiểu học, các cơ sở giáo dục khác và việc thực hiện chương trình xoá và chống mù chữ v.v.

— Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức chính quyền, xã hội, đoàn thể trên cơ sở quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phát huy những thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học và khắc phục những khó khăn, tồn tại để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ của hoạt động 4

Trình bày những biện pháp hành chính pháp chế nhằm củng cố và phát triển kết quả phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ 1 : Sinh viên làm việc theo cá nhân.

— Đọc tài liệu : Giáo dục học của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng (Chương 4), Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010.

— Đọc phần thông tin cho hoạt động 4 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt động 4.

Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm nhỏ về biện pháp nói trên.

Nhiệm vụ 3 : Tự kiểm tra đánh giá kết quả làm việc cá nhân và thảo luận nhóm.

— Kiểm tra việc tự học của cá nhân và kết quả thảo luận nhóm; sử dụng phiếu học tập và phiếu kiểm tra.

— Nêu các câu hỏi chưa giải quyết được; đề nghị giáo viên giải đáp.

— Nhận xét kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng thông tin và định hướng, xây dựng kế hoạch tự học.

Đánh giá hoạt động 4

Câu hỏi 1 : Trình bày những biện pháp hành chính pháp chế nhằm phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Câu hỏi 2 : Phân tích mối quan hệ giữa biện pháp nói trên với các biện pháp khác.

Bài tập : Tìm hiểu những văn bản dưới luật liên quan đến việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

Hoạt động 5 : Tìm hiểu những biện pháp kinh tế — xã hội nhằm thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở Việt Nam (30 phút).

Thông tin cho hoạt động 5

— Việc củng cố, phát triển phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học gắn liền với việc tổ chức, thực hiện các chính sách xã hội khác như : chính sách xoá đói giảm nghèo; chính sách đối với các vùng dân tộc khó khăn; với việc thực hiện Công ước về quyền trẻ em; chính sách phát triển và đầu tư cho các vùng kinh tế v.v. tất cả các chính sách đó nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra các điều kiện, môi trường, cơ sở vật chất kĩ thuật, tài chính cho trẻ em có cơ hội và đủ điều kiện về vật chất, tinh thần đi học và học tập tốt.

— Tăng cường đầu tư cho giáo dục và huy động các nguồn vốn nhằm cải thiện

điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh của các trường tiểu học và các cơ sở giáo dục

; đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương tiện giáo dục; chăm lo đời sống của các giáo viên và các cán bộ giáo dục; có chế độ chính sách thích hợp nhằm khuyến khích sự nỗ lực cố gắng của giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục, rèn luyện (chính sách về lương, học bổng, tiền thưởng v.v.).

— Huy động tất cả các tổ chức chính trị xã hội nhân đạo trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát triển giáo dục tiểu học về vật chất, tài chính và các yếu tố khác v.v.

— Có chế độ khen thưởng và trách phạt phù hợp nhằm kích thích tính tích cực của các lực lượng tham gia phát triển giáo dục tiểu học.

— Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức chính quyền, xã hội, đoàn thể với gia đình học sinh nhằm phát huy những thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học và khắc phục những khó khăn, tồn tại để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ của hoạt động 5

Trình bày những biện pháp kinh tế xã hội nhằm củng cố và phát triển phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ 1 : Sinh viên làm việc theo cá nhân.

— Đọc tài liệu : Giáo dục học của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng (Chương 4), Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010.

— Đọc phần thông tin cho hoạt động 5 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt động 5.

Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm nhỏ về biện pháp nói trên.

Nhiệm vụ 3 : Tự kiểm tra đánh giá kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Kiểm tra việc tự học của cá nhân và kết quả thảo luận nhóm; sử dụng phiếu học tập và phiếu kiểm tra.

— Nêu các câu hỏi chưa giải quyết được.

— Nhận xét kết quả tự học và thảo luận nhóm.

— Hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng thông tin và định hướng, xây dựng kế hoạch tự học.

Đánh giá hoạt động 5

Câu hỏi 1 : Trình bày tóm tắt các biện pháp kinh tế xã hội nhằm phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

Câu hỏi 2 : Phân tích mối quan hệ giữa biện pháp nói trên với các biện pháp khác. Bài tập : Tìm hiểu những chính sách kinh tế xã hội liên quan đến việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

Hoạt động 6 : Tìm hiểu những biện pháp tư tưởng — văn hoá nhằm thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo

dục tiểu học ở Việt Nam (30 phút).

Thông tin cho hoạt động 6

— Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo các loại v.v.), các tổ chức văn hoá xã hội để vận động, truyên tuyền, giáo dục, phổ biến nhằm giúp mọi người hiểu đúng, hiểu đầy đủ, tự giác, tích cực thực hiện các luật và chính sách phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Cần đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, thành kiến, định kiến lạc hậu phong kiến, cổ hủ (trọng nam khinh nữ, vụ lợi, chạy theo lợi ích trước mặt, tâm lí thực dụng, thổi phồng thành tích, che giấu khuyết điểm, hạn chế v.v.) làm ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển giáo dục tiểu học.

— Phát huy truyền thống hiếu học, cần cù chịu khó, tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau đã được hình thành và phát triển trong cộng đồng dân cư và các mối quan hệ xã hội để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Tăng cường xã hội hoá công tác giáo dục; tạo ra xã hội học tập tích cực.

— Phát huy tinh thần chủ động của cộng đồng dân cư, gia đình và trẻ em khi thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.

— Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng xã hội, gia đình với nhà trường và các cơ sở giáo dục nhằm phát huy thành quả, khắc phục yếu kém của giáo dục tiểu học.

Nhiệm vụ của hoạt động 6

Xem tất cả 315 trang.

Ngày đăng: 03/11/2023