Hướng Dẫn Học Sinh Học Bài, Làm Việc Ở Nhà (2 Phút) 112771

- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tâp̣ b/ Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.

- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.

- Quản lí bản thân: Nhận thứ c được các yếu tố tác đôṇ g đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô…

- Xác định đúng quyền và nghia vu ̣hoc tâp chủ đề...

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cưc, tao

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

1.Phương pháp dạy học

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…

- Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng

2.Kĩ thuật dạy học

́ ng khở i hoc

tâp̣ ...

-Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.

III. CHUẨN BỊ

1. GV:

- Đoạn phim( ảnh động) về cơ chế phát sinh đột biến lệch bội.

2. HS:

- Học bài cũ và xem lại bài 23 Sinh học 9.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Kiểm tra bài cũ : ( 5’)

a. Câu hỏi :

GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới các kiến thức trọng tâm của bài trước để kiểm tra.

1/ Mức xoắn 1 của nhiễm sắc thể là

A. sợi cơ bản, đường kính 10 nm.

B. sợi chất nhiễm sắc, đường kính 30 nm.

C. siêu xoắn, đường kính 300 nm.

D. crômatít, đường kính 700 nm. 2/ Đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể là

A. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.

B. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.

C. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.

D. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.

3/ Đột biến lặp đoạn nhiễm sắc thể là

A. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.

B. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.

C. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.

D. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết. 4/ Đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể là

A. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.

B. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.

C. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.

D. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.

b. Đáp án – biểu điểm:

Đáp án: 1A ,2A ,3B ,4D mỗi câu đúng 2,5đ.

2. Bài mới :

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

A. KHỞI ĐỘNG

* Mục tiêu :

- Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về đột biến số lượng NST

- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh.

* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

Cơ thể sinh vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể bình thường 2n điều gì 1

Cơ thể sinh vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể bình thường 2n, điều gì sẽ xảy ra khi cơ thể sinh vật nào đó của loài mang bộ nhiễm sắc thể không phải là 2n? Tại sao xuất hiện những cơ thể mang bộ nhiễm sắc thể đó? GV cho HS quan sát một số hình

ảnh về đột biến số lượng NST

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 279 trang tài liệu này.

* Mục tiêu :

- Trình bày được khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

- Phân biệt được các dạng đột biến số lượng NST.

- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm đột biến số lượng NST đã được học lớp 9.

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm và phân loại, cơ chế phát sinh và hậu quả, ý nghĩa của đột biến lệch bội.

1. Yêu cầu học sinh quan sát hình 6.1 kết hợp đọc SGK mục I trong thời gian 7 phút và hoàn thành những yêu cầu sau

:

- Hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa các thể: không, một, ba và bốn nhiễm. Từ đó đưa ra công thức tổng quát về số lượng NST trong các dạng trên.

- Trình bày khái niệm đột biến lệch bội.

- Thế nào là thể một kép, thể 4 kép?

- Những cơ chế nào làm xuất hiện đột biến lệch bội?

- Vì sao đột biến lệch bội thường gây chết hoặc giảm sức sống?

- Nêu vai trò của đột biến lệch bội.

2. Mỗi nội dung tương ứng, yêu cầu 1 vài học


HS nhắc lại khái niệm


HS tìm hiểu khái niệm và phân loại, cơ chế phát sinh và hậu quả, ý nghĩa của đột biến lệch bội


- Quan sát hình + đọc SGK.


- Giống: Biến đổi số lượng NST ở 1 hay một số cặp.

- Khác: thể không: thiếu cả 2 NST của cặp; thể một: thiếu 1 NST của cặp; thể 3: thừa 1 NST

của cặp; thể 4: thừa 2 NST của cặp.

- Nêu khái niệm.

- Thể 4 kép: thừa 4 NST ở 2 cặp khác nhau; thể 1 kép: thiếu 2 NST ở 2 cặp khác nhau.

- NST không phân li trong nguyên phân, giảm phân.

- Đột biến lệch bội thường gây chết vì làm mất cân bằng của toàn hệ gen.


* Khái niệm chung: ( 2’)

I/ Đột biến lệch bội. ( 18’)


1. Khái niệm và phân loại :

- Khái niệm: SGK

- Phân loại : Thường gặp 2 dạng phổ biến : thể một 2n-1, thể ba 2n+1.

Ngoài ra còn có thể gặp các dạng : thể không, thể một kép, thể ba kép, thể bốn, thể bốn kép.

2. Cơ chế phát sinh:

Do rối loạn phân bào-> một hoặc vài cặp NST không phân li.

- Sự không phân li xảy ra trong giảm phân-> giao tử bất thường, thụ tinh với giao tử bình thường-> thể lệch bội.

- Sự không phân li xảy ra trong nguyên phân tế bào sinh dưỡng

-> thể khảm


3. Hậu quả: SGK.

4. ý nghĩa:

Đột biến lệch bội tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống.

B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng đột biến đa bội.

1. Phát phiếu học tập số 1 theo nhóm bàn.

2. Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ 6.2, 6.3 kết hợp độc lập đọc SGK mục II và thảo luận nhóm để hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 trong thời gian 10 phút.

3. Thu phiếu trả lời của 1 nhóm bất kì treo/chiếu lên bảng để cả lớp cùng quan sát, nhận xét. Đồng thời yêu cầu các nhóm còn lại trao đổi kết quả để kiểm tra chéo cho nhau.

4. Gọi một số học sinh bất kì( thuộc nhóm khác) nhận xét đánh giá kết quả, bổ sung từng phần trong phiếu được treo trên bảng.

5. Nhận xét đánh giá hoạt động và của từng nhóm và bổ sung, hoàn thiện những nội dung học sinh làm chưa đúng. (cung cấp phiếu đáp án hoặc sửa trực tiếp trên tờ kết quả của 1 nhóm đã được treo lên cho cả lớp

thảo luận).


HS tìm hiểu các dạng đột biến đa bội.


- Nhận phiếu học tập theo nhóm bàn.

- Quan sát hình và độc lập đọc SGK sau đó thảo luận nhóm để cùng nhau hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1.


- 1 nhóm nộp phiếu học tập, các nhóm còn lại trao đổi phiếu để kiểm tra chéo cho nhau.


- Trao đổi, nhận xét, bổ sung những nội dung chưa hoàn chỉnh của phiếu trên bảng.


- Ghi bài theo nội dung đã chỉnh sửa ở phiếu học tập


II/ Đột biến đa bội. ( 15’) 1.Khái niêm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.

*) Khái niệm.

Là dạng đột biến làm tăng một số nguyờn lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n

Vớ dụ: 3n, 4n, 5n, 6n, 7n, 8n,....trong đú 3n, 5n,7n,... gọi là đa bội lẻ; cũn 4n, 6n, 8n,... gọi là đa bội chẵn


*) Cơ chế phát sinh:

Gv giảng giải theo sơ đồ.


2.Khái niêm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.

*) Khái niệm.

Là hiờn tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khỏc nhau trong 1 tế bào.


*) Cơ chế phát sinh:

Gv giảng giải theo sơ đồ.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội.

Đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá và chọn giống vì nó góp phần hình thành nên loài mới, giống mới( chủ yếu là

thực vật có hoa.

C: LUYỆN TẬP

Mục tiêu: - Luyên tập để HS củng cố những gì đã biết .

sinh trả lời và cho lớp cùng thảo luận để thống nhất, hoàn thiện từng đơn vị kiến thức. Với mỗi đơn vị kiến thức GV có thể chốt lại để học sinh ghi bài.

Phương pháp dạy học: Giao bài tập

hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.

* Cách tiến hành:

- GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm.

- HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm(4 nhóm).

Câu 11: Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra đưỡ các dạng tứ bội nào sau đây?

(1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa. Phương án đúng là:

A. (1), (2) và (3)

B. (1), (3) và (5)

C. (1), (2) và (4)

D. (1), (4) và (5)

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Câu 12: Ở mộ loài thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp gen bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân II, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen

A. AAb, aab, b

B. Aab, b, Ab, ab

C. AAbb

D. Abb, abb, Ab, ab Hiển thị đáp án Đáp án: A

Giải thích :

Ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân II cho giao tử chứa NST là AA, aa, O; cặp NST số 3 phân li bình thường cho giao tử chứa b → Các loại giao tử tạo ra là: (AA, aa, O)(b) = AAb, aab, b.

D: VẬN DỤNG (8’)

Mục tiêu: -Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới ,nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

-Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Phiếu học tập

Hãy phân biệt đột biến lệch bội với đột biến đa bội theo bảng sau:



Chỉ tiêu phân biệt


Đột biến lệch bội


Đột biến đa bội


- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

Khái niệm




Các dạng



Cơ chế hình thành



Hậu quả



Vai trò



E: MỞ RỘNG (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ

Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề

Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật.


4. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)

- Học bài và trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài.

- Hoàn thành phiếu học tập.

----------------------------------------------


Ngày soạn:


Tiết 7 – Bài 7 : THỰC HÀNH

QUAN SÁT CÁC DẠNG ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ TRÊN TIÊU BẢN CỐ ĐỊNH VÀ TRÊN TIÊU BẢN TẠM THỜI


I. Mục tiêu bài dạy

1. Kiến thức

- Xác định được 1 số dạng đột biến NST trên các tiêu bản NST cố định.

2. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng làm tiêu bản NST và xác định số lượng NST dưới kính hiển vi.

- Quan sát được các cặp NST tương đồng của người trên ảnh chụp.

3. Thái độ

- Giữ gìn các trang thiết bị thí nghiệm và an toàn trong khi làm thực hành.

4. Phát triển năng lực

a/ Năng lực kiến thức:

- HS xác định được muc tiêu hoc tâp chủ đề là

- HS đăṭ biết làm tiêu bản NST b/ Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.

- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.

- Quản lí bản thân: Nhận thứ c đươc các yếu tố tác đôṇ g đến bản thân: tác động đến

quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô…

- Xác định đúng quyền và nghia vu ̣hoc tâp chủ đề...

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cưc, tao

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

1.Phương pháp dạy học

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…

hứng khở i hoc

tâp̣ ...

- Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng

2.Kĩ thuật dạy học

-Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.

II. Chuẩn bị

- Kính hiển vi quang học ( 4 em 1 chiếc )

- Tiêu bản bộ NST TB bạch cầu của người bình thường và bất thường.

- Tranh vẽ phóng bộ NST người bình thường và bất thường.

III. Tiến trình bài giảng

1. Kiểm tra 15 phút

a. Câu hỏi:

Tế bào của một loài sinh vật có 2n = 18. Tính số NST có ở dạng đơn bội, tam bội, tứ bội.

Trong các dạng trên dạng nào là đa bội chẵn, dạng nào là đa bội lẻ? Mô tả cơ chế hình thành các dạng đa bội trên( bằng sơ đồ).

b. Đáp án - biểu điểm:

- Xác định số NST ( 3đ)

Đơn bội n = 9. Tam bội 3n = 27. Tứ bội 4n = 36

- Trong đó: 3n là đa bội lẻ, 4n là đa bội chẵn. ( 2đ)

- Cơ chế hình thành:

+ Trong giảm phân: ( 4đ)

2n = 18 x 2n = 18 2n = 18 x 2n = 18

GP bình thường Rối loạn GP Rối loạn GP Rối loạn GP n = 9 2n = 18 2n = 18 2n = 18

( giao tử đơn bội) ( giao tử lưỡng bội) ( giao tử lưỡng bội) 3n 4n

Tam bội Tứ bội

+ Trong Nguyên phân: ( 1đ)

n x n 2n Rối loạn NP lần đầu 4n phát triển thành thể tứ bội.

2. Bài mới


Hoạt động của GV

Hoạt động của trò

* Hoạt động 1:

GV: Chia lớp thành 6 nhóm. Mỗi nhóm được trang bị:

- Kính hiển vi quang học

- Tiêu bản cố định bộ NST TB bach cầu của người bình thường và bất bình thường. GV: Treo các tranh ảnh bộ NST bình thường, bộ NST bất thường ở người và 1 số loài khác.

- Phát tiuêu bản mẫu cho các nhóm

- Nêu yêu cầu khi quan sát.

GV: Quan sát các nhóm làm việc, nhắc nhở giúp đỡ các nhóm còn yếu.

- Kiểm tra kết quả của các nhóm ngay trên kính hiển vi.

GV: Yêu cầu thảo luận chung về kết quả đạt được.

GV: Nhận xét, đánh giá


* Hoạt động 2: Viết báo các thu hoạch GV: yêu cầu HS ghi mẫu báo các thu

1. Quan sát các dạng đột biến số lượng NST trên tiêu bản cố định. ( 20’)

HS: Quan sát tranh hình:

- Mỗi các nhân quan sát kĩ các tranh hình

+ Vận dụng lí thuyết, trao đổi nhóm nhận biết các dạng đột biến số lượng NST (thể 3 nhiễm, thể 1 nhiễm,....)

HS: Quan sát tiêu bản:

- Điều chỉnh kính hiển vi

- Đưa tiêu bản lên kính, quan ssat mẫu ở bội giác rõ nhất.

- Cá nhân trong nhóm đều quan sát, trao đổi và thống nhất nhận dạng đột biến số lượng NST trên tiêu bản.

- So sánh với tranh để quan sát được rõ và chính xác hơn.

- Ghi chép kết quả.

Đại diện HS trình bày lớp cùng thảo luận, nhận xét, bổ sung.

2. Báo các thu hoạch ( 7’)

HS: ghi chép lại những nội dung đã học

Xem tất cả 279 trang.

Ngày đăng: 01/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí