Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hóa - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệuNội dung các bảngTrang


Bảng 2.1. Số dự án CSHT du lịch được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh

Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 111

Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng NNL du lịch đã qua đào tạo tỉnh Thanh Hoá 112

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch được thể hiện thông qua các chỉ tiêu từ hoạt động du lịch trên địa bàn

tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 114

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

Bảng 2.4. Doanh thu và mức tăng doanh thu từ các SPDL mũi nhọn của tỉnh

Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 115

Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hóa - 2

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệuNội dung các biểu đồTrang


Biểu đồ 2.1. Số lượt khách du lịch đến tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 72


Biểu đồ 2.2. Doanh thu và GRDP du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 73


Biểu đồ 2.3. Số lượng cơ sở lưu trú tỉnh thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 74


Biểu đồ 2.4. Thu NSNN ngành du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 75


Biểu đồ 2.5. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020. 78


Biểu đồ 2.6. Chi NSNN đối với cơ sở hạ tầng du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn

2014 - 2020 ............................................................................................... 85


Biểu đồ 2.7. Chi NSNN cho đào tạo NNL du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn

2014-2020 ................................................................................................. 96


Biểu đồ 2.8. Chi NSNN cho tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch 103


Biểu đồ 2.9. Chi NSNN cho sản phẩm du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn

2014 - 2020 ............................................................................................108


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hơn 30 năm đổi mới, du lịch Việt Nam là một ngành kinh tế có vị trí, vai trò quan trọng với tốc độ tăng trưởng nhanh so với nhiều nước trên thế giới. Du lịch không chỉ mang lại thu nhập cho nền kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương mà còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Ngành du lịch đã đóng góp từ 6% - 9,2% GDP cho nền kinh tế, tạo ra hơn 3 triệu việc làm cho lao động ở các địa phương. Chính vì vậy, phát triển du lịch (PTDL) có ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của đất nước. Theo Nghị quyết 08 - NQ/TW khoá XII của Bộ Chính trị đã khẳng định cần PTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực khác [4]. Với vai trò quan trọng như trên thì một trong những giải pháp đã được Đảng và Nhà nước ta đưa ra là hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính phù hợp và đột phá nhằm PTDL thành ngành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu, tính chất của ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động theo cơ chế thị trường. Ngoài ra, các cơ chế, chính sách tài chính đưa ra nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội để đầu tư PTDL theo định hướng cơ cấu lại ngành du lịch phát triển bền vững (PTBV).

Thanh Hóa là tỉnh ven biển nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ của Việt Nam, có địa bàn kinh tế rộng lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để PTDL nội địa và quốc tế do có hệ thống giao thông thuận tiện và đa dạng các loại hình đường bộ, đường sắt Bắc - Nam, đến cửa khẩu quốc tế với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Sân bay Thọ Xuân, cảng nước sâu Nghi Sơn... Khoảng cách địa lý không quá lớn giữa Thanh Hoá với Thủ đô Hà Nội là lợi thế để thu hút khách du lịch từ một trong những thị trường du khách lớn nhất cả nước. Bên cạnh đó, Thanh Hoá có hệ thống tài nguyên du lịch vô cùng đa dạng, phong phú có giá trị quốc tế và quốc gia với một số điểm đến đã có thương hiệu nổi tiếng như biển Sầm Sơn, Khu di tích lịch sử Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Suối cá Cẩm Lương… Những năm qua, ngành du lịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KTXH của tỉnh Thanh Hoá. Giai đoạn 2014 - 2020 du lịch đóng góp 5,95% tổng sản phẩm trên địa bàn, tạo


ra 24.120 việc làm, đóng góp 2.684 tỷ đồng và chiếm 2,76% trong tổng thu NSNN. Ngành du lịch Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu quan trọng như trên là do chính quyền Trung ương và địa phương đã coi trọng đầu tư PTDL bền vững. Trong đó, giải pháp quan trọng được chính quyền áp dụng là việc sử dụng các giải pháp tài chính Nhà nước điển hình là chi NSNN, các ưu đãi về thuế và tín dụng Nhà nước. Tuy nhiên, việc sử dụng các giải pháp tài chính nêu trên chưa thực sự đạt hiệu quả, ngành du lịch của tỉnh đã có sự tăng trưởng và phát triển, song sự phát triển đó chưa thực sự bền vững, đó là do hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) chưa thực sự đồng bộ, nguồn nhân lực (NNL) du lịch chưa được đào tạo thường xuyên, hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch chưa có sự đột phá, hệ thống sản phẩm du lịch (SPDL) chưa phát triển đa dạng, chất lượng cao… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên, song có thể thấy một trong các nguyên nhân quan trọng là do việc sử dụng các giải pháp tài chính của nhà nước còn thiếu đồng bộ, còn thiếu vốn đầu tư của NSNN và các cơ chế khuyến khích về tài chính của Nhà nước chưa đủ mạnh để thu hút các nguồn lực đầu tư khác vào PTDL bền vững của tỉnh. Trước thực tiễn đó, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy PTDL tỉnh Thanh Hoá bền vững là yêu cầu cấp thiết cần đặt ra.

Với những lý do trên, NCS đã lựa chọn đề tài Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hoálàm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững

Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nước ngoài và trong nước nghiên cứu về PTDL bền vững có giá trị như sách, đề tài khoa học, bài báo, luận án… có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:

Managing Sustainable Tourism: A legacy for the future” (Quản lý du lịch bền vững: Một di sản cho tương lai) của David L. Edgell [130]: Nghiên cứu chỉ ra rằng sự thành công hay không của du lịch phụ thuộc vào việc duy trì một sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo tồn văn hoá, tôn trọng cộng đồng và bảo vệ môi trường (BVMT). Tác giả đề cao vai trò bảo vệ thiên nhiên, môi trường và văn hoá trong khi vẫn đảm bảo duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh


tế. Đồng thời tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo lập, củng cố các mối quan hệ hài hòa giữa chính quyền địa phương, khu vực tư nhân và cộng đồng dân cư.

Theo Martin Oppermann và Kye Sung Chon nghiên cứu “Tourism in Developing Countries” - “Du lịch ở các nước đang phát triển” [139]. Nghiên cứu cho thấy những lợi ích mong đợi của các nước đang phát triển làm du lịch và ảnh hưởng của du lịch đối với môi trường tự nhiên, cơ cấu xã hội và văn hóa của các nước đang phát triển qua các giai đoạn: từ năm 1930 đến 1960, từ năm 1970 đến 1985 và từ năm 1985 đến 1993. Từ đó nhận thức được tầm quan trọng của PTDL mà không phá vỡ các điểm du lịch.

Bộ tài liệu “Sustainable Tourism for Development Guidebook” (Sách hướng dẫn du lịch bền vững cho sự phát triển) do UNWTO ấn hành [147]. Nghiên cứu cung cấp hướng dẫn EU và các tổ chức phát triển khác PTDL bền vững. Đồng thời đề xuất các giải pháp vận dụng để du lịch thực sự là một phương tiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, văn hóa và môi trường.

Công trình nghiên cứu “Tourism and sustainable community development” của các tác giả Derek Hall và Greg Richards [133]. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả nhờ việc khảo sát trên một phạm vi rộng, bao quát, gồm một số khu vực ở châu Âu như khu phố cổ Edinburg, khu vực phía Bắc Bồ Đào Nha và cả các địa danh ở châu Á như các bãi biển ở Inđônêsia, nghiên cứu cho thấy vai trò to lớn của các cộng đồng địa phương đối với PTDL bền vững, vai trò này được nhấn mạnh cụ thể trong việc bảo vệ môi trường, văn hóa xã hội và kinh tế bền vững đặt trong các bối cảnh khác nhau. Nếu không có cộng đồng địa phương thì hoạt động du lịch bền vững không thể được đảm bảo và ngược lại, du lịch bền vững cũng sẽ đem tới những lợi ích nhất định cho các cộng đồng địa phương. Như vậy, có mối quan hệ biện chứng, qua lại giữa PTDL bền vững và cộng đồng địa phương.

Nguyễn Đức Tuy (2014), Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên” [102]. Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến PTDL bền vững như: khái niệm du lịch, PTDL bền vững, kinh nghiệm PTDL bền vững của một số nước trên thế giới và ở một số địa phương trong nước. Về mặt thực tiễn: tác giả đã phân tích thực trạng PTDL Tây Nguyên giai đoạn 2000 - 2012 qua các phương pháp thu thập số liệu, phỏng vấn khách du lịch để đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại đây.


Đồng thời tác giả đã sử dụng mô hình SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có cơ sở đưa ra định hướng, giải pháp PTDL bền vững Tây Nguyên trong thời gian tới. Các giải pháp mà tác giả nhấn mạnh đó là cần tăng cường quản lý Nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường nhằm PTDL bền vững Tây Nguyên. Trong các giải pháp mà tác giả đưa ra chưa có giải pháp tài chính nhằm PTDL trên địa bàn Tây Nguyên.

Lê Đức Viên (2017), Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững” [125]. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến PTDL theo hướng bền vững như: khái niệm PTDL bền vững đầy đủ hơn; các tiêu chí đánh giá về du lịch theo hướng bền vững; các nhân tố ảnh hưởng đến PTDL bền vững làm cơ sở phân tích, đánh giá, bao gồm: (1) Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế; (2) Nhân tố thuộc điều kiện xã hội; (3) Nhân tố thuộc điều kiện môi trường; (4) Nhân tố thuộc về công tác quản lý Nhà nước; vận dụng mô hình SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như thời cơ và thách thức đối với PTDL theo hướng bền vững tại Đà Nẵng, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống các giải pháp một cách khách quan và khoa học. Luận án đã vận dụng các mô hình hồi quy dãy số thời gian (time series regression) cho dự báo khách du lịch đến Đà Nẵng vào năm 2020 và đưa ra các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học và tính khả thi nhằm PTDL Đà Nẵng nhanh theo hướng bền vững đến năm 2020. Nghiên cứu chủ yếu đưa ra các giải pháp PTDL thành phố Đà Nẵng theo hướng PTBV mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp tài chính.

Dương Hoàng Hương (2017), Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ” [54]. Luận án cũng đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung thêm lý thuyết như: khái niệm, nội dung, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến PTDL bền vững ở địa phương cấp tỉnh. Trên cơ sở phân tích thực trạng về PTDL tỉnh Phú Thọ, tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm PTDL bền vững ở tỉnh Phú Thọ như: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu PTDL bền vững; Phát triển SPDL đặc trưng và đa dạng hoá SPDL gắn với phát triển các dịch vụ cơ bản cho khách du lịch; Đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên và môi trường trong PTDL bền vững; Tăng cường bố trí nguồn lực, thu hút vốn đầu tư; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ PTDL; Đào tạo và phát triển NNL có chất lượng đáp ứng yêu cầu PTDL bền vững; Phát triển các hình thức xúc tiến, quảng bá, thị trường du lịch. Hệ thống giải pháp mà tác giả đưa ra rất có ý nghĩa


nhằm PTDL bền vững, tuy nhiên nó chỉ phù hợp với điều kiện của tỉnh Phú Thọ mà không áp dụng được cho các tỉnh khác.

Phạm Quế Anh (2017), Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển bền vững du lịch vùng duyên hải Đông Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [1]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về PTDL bền vững, tương tác giữa PTDL với các lĩnh vực có liên quan với môi trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng PTDL bền vững vùng duyên hải Đông Bắc tác giả đã đề xuất định hướng và giải pháp PTDL bền vững trong bối cảnh tác động của hội nhập quốc tế, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý PTDL tương xứng với vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn của lãnh thổ, có những đóng góp tích cực hơn đối với phát triển KTXH và BVMT sinh thái vùng duyên hải Đông Bắc cũng như quá trình hội nhập tích cực của vùng với cả nước, khu vực và quốc tế. Luận án đưa ra các giải pháp cho phát triển bền vững du lịch trong bối cảnh tác động của hội nhập quốc tế nhưng nó chỉ có giá trị thiết thực ở vùng duyên hải Đông Bắc.

Nguyễn Anh Dũng (2018), Luận án Tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển bền vững du lịch Ninh Bình trong điều kiện hiện nay” [33]. Nghiên cứu đã tổng hợp các lý luận về PTDL của một địa phương theo tiêu chí bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; sự khác biệt giữa PTDL bền vững của một địa phương cấp tỉnh và cấp quốc gia. Nghiên cứu đã làm rõ bức tranh thực trạng PTDL bền vững của một địa phương thông qua kết quả phân tích, chạy mô hình, chỉ ra những hạn chế cả về số lượng, chất lượng hoạt động PTDL bền vững tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2007 - 2016. Nghiên cứu còn đề xuất được hệ thống giải pháp cho cơ quan quản lý nhằm PTDL bền vững tỉnh Ninh Bình.

2.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững

Bài báo “Taxing tourism is developing countries. Principles for improving the investment climate through simple, fair and transparent taxation” của tác giả Laurent Corthay, Jan Loeprick đăng trên Investment climate in practice năm 2010 [134]. Nghiên cứu cho thấy, hệ thống thuế với các chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế góp phần giảm bớt gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng ở nhiều quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu đã nhấn mạnh đến ba vấn đề chính mà các nhà hoạch định chính sách phải xem xét đối với hoạt động du lịch đó là: các ưu đãi về


thuế, thuế đặc biệt theo ngành và thuế GTGT. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng tác động của các loại thuế đến hoạt động du lịch, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện công cụ thuế để khuyến khích đầu tư du lịch trong điều kiện thu NSNN được đảm bảo. Hơn nữa, tác giả cũng khẳng định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều chủ thể khác nhau như: hãng hàng không, khách sạn, các công ty vận tải, các công ty lữ hành, đại lý du lịch và các nhà cung cấp khác… nên việc xác định chính xác những gì tạo thành một sản phẩm du lịch và đánh thuế sao cho công bằng và minh bạch là một thách thức lớn. Như vậy, bài báo mới dừng ở việc đề cập đến một số loại thuế và phí tác động đến hoạt động du lịch như thuế GTGT, phí cấp thị thực, phí hàng không… mà chưa đề cập đến các loại thuế như thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu… đến PTDL.

Nguyễn Thị Bằng (1996), Luận án tiến sĩ “Những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ngành Du lịch Việt Nam” [3]. Nghiên cứu đã đề cập đến các chính sách huy động vốn đầu tư hiệu quả cho phát triển ngành du lịch Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư PTDL trước năm 1996, đề xuất được các giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư cho PTDL Việt Nam đến năm 2005. Nội dung luận án mới đề cập đến huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư cho du lịch Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2005 mà chưa đề cập sâu đến giải pháp tài chính nhằm PTDL ở một địa phương cụ thể.

Lê Văn Minh (2006), Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch [56]. Nghiên cứu đã hệ thống hoá các khái niệm về du lịch, vai trò và kinh nghiệm thực tiễn của đầu tư phát triển đối với các khu du lịch trong nước. Nghiên cứu đã phân tích rõ thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển ở các khu du lịch Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch như: giải pháp về xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch các khu du lịch; giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu du lịch; giải pháp về đầu tư phát triển các khu du lịch; giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu du lịch; giải pháp về cơ chế chính sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu du lịch… Như vậy, nghiên cứu đã đưa ra được hệ thống giải pháp khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch ở Việt Nam mà chưa đề cập sâu đến giải pháp tài chính nhằm PTDL bền vững, đặc biệt là trên góc độ của địa phương cấp tỉnh.

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 03/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí