CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2021, HƯỚNG TỚI NĂM 2025
3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu để mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa hướng đến năm 2025
3.1.1 Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu Thủ Công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa
Quan điểm 1: Ưu tiên xuất khẩu trở thành đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa.
Để thực hiện mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh cần tập trung ưu tiên tăng cường xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, chỉ có đẩy mạnh xuất khẩu mới chuyển dịch được cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng tốc độ phát triển kinh tế, có ngoại tệ, đảm bảo nhu cầu sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phải tận dụng tối đa lợi thế về lao động, nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất hàng xuất khẩu.
Một trong những nguyên nhân phát triển kinh tế của tỉnh thanh hóa là chưa chú trọng phát triển hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng. Chính sách phát triển thương mại cần được coi là trung tâm của các quyết sách kinh tế.
Quan điểm 2: Sử dụng các nguồn lực, thành phần kinh tế để đẩy mạnh xuất khẩu.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa - 1
- Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa - 2
- Khái Quát Tình Hình Phát Triển Xuất Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ
- Thực Trạng Phát Triển Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Tỉnh Thanh Hóa.
- Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa - 6
Xem toàn bộ 48 trang tài liệu này.
Coi chính sách thương mại là bộ phận cấu thành quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì cần huy động toàn bộ nguồn lực của địa phương, nội lực của tỉnh, liên doanh liên kết với các tỉnh khác và nước ngoài để thúc đẩy xuất khẩu.
Sử dụng mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế hướng vào sản xuất, xuất khẩu. Thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế nước ngoài, hợp tác xã, xí nghiệp và các doanh nghiệp tư nhân. Đẩy mạnh các hình thức xuất khẩu, trực tiếp, gián tiếp, gia công, và xuất khẩu tại chỗ để tăng số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Quan điểm 3: Coi trọng hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Phát triển xuất khẩu có hiệu quả là yêu cầu quan trọng nhằm tạo ra động lực trực tiếp để phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Hiệu quả theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội là trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực của địa phương về nguyên liệu và tạo ra việc làm cho người lao động để ổn định đời sống.
Hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải tính toán nhu cầu của thị trường nhằm lựa chọn cơ cấu và khối lượng mặt hàng suất khẩu. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị gia tăng từ 75 – 80% giá trị xuất khẩu.
Quan điểm 4: Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp suất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Thách thức to lớn ra giao cảng chủ yếu đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là sức cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp trên thị trường không cao. Chất lượng sản phẩm thấp, mẫu mã đơn điệu, không có nhãn hiệu, thương hiệu, sản phẩm chưa đồng đều, còn tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu, người chế tạo, giá thành cao không cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác. Các sản phẩm chưa được quản lý theo tiêu chuẩn và chất lượng toàn diện.
Tổ chức quản lý doanh nghiệp không đáp ứng sự thay đổi biến động của thị trường, thời gian đáp ứng đơn hàng chậm so với hợp đồng. Bởi vậy để phát triển thị trường suất khẩu cần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
3.1.2 Định hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa hướng đến năm 2025
Thanh hóa cần tiếp tục kiên trì chủ trương ưu tiên cho suất khẩu nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Phát triển tương ứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh, xác định các mặt hàng và các loại hình dịch vụ có lợi thế cạnh tranh để ưu tiên đầu tư phát triển.
Đảm bảo cung cấp nguyên liệu thu bền vững và lâu dài nhằm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế.
Phát triển kỹ năng kinh doanh của các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ để chốt hình những công ty thương mại kém và có tổ chức, có khả năng đáng thương luôn những
hoạt động marketing quốc tế và từ đó giành được nhiều thị phần hơn trên thị trường thủ công mỹ nghệ thế giới.
Thúc đẩy cơ sở hạ tầng dịch vụ phát triển kinh doanh ánh sao ngành nhằm cung cấp thông tin, các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ phát triển sản phẩm theo phương thức hướng ra thị trường.
Tăng gấp ba lần kim ngạch suất khẩu và công ăn việc làm thông qua tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu và mở rộng quy mô sản phẩm.
Hướng tới một ngành thủ công mỹ nghệ có tổ chức chặt chẽ hơn với sự kết hợp giữa hiệu quả của các công ty và khu vực tư nhân góp phần vào phát triển chính trị.
Chuyển đổi ngành thủ không mỹ nghệ trở thành một ngành có nên thương mại tập trung vào hoạt động tiếp thị phát triển, các nhà xuất khẩu là động lực chính cho sự phát triển của ngành.
Dựa trên những lợi thế cạnh tranh của mình từ sự phát triển nhanh chóng và những cơ sự vật chất của sản xuất được cũng cố, ngành có thể phát triển các cơ cấu kinh doanh trong thuốc và giữ vai trò quan trọng hơn trên thị trường thế giới thông qua thương hiệu của mình với hệ thống hậu cần đa dạng hóa khả năng cung cấp trực tiếp tới các nhà bán lẻ trên thế giới.
3.1.3 Mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
a. mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN trở thành ngành thế mạnh của tỉnh trên cơ sở tận dụng các lợi thế so sánh của địa phương, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội.
b. mục tiêu cụ thể
- Giá trị hàng TCMN xuất khẩu đến năm 2025 đạ t 60 - 75 triệu USD, chiếm 8% kim ngạch xuấ t khẩu to àn tỉnh.
- Thị trường xuất khẩu: tiếp tục chú trọng các thị trường Nhật bản, Hoa Kỳ, EU đồng thời mở rộng thị trường sang các nước Trung Đông, các nước Mỹ La Tinh, các nền kinh tế mới nổi ở Châu Á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc…
- Thị phần: gia tăng thị phần tại các thị trường truyền thống và ở các thị trường mới.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 25.000 người lao động
3.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa
3.2.1 Các giải pháp đối với doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác phát triển doanh nghiệp, chủ động xác định chiến lược mặt hàng và thị trường xuất khẩu của mình; thực hiện các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để có thể tăng kim gạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp cần tích cực tìm hiểu thị trường để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thế giới. Các doanh nghiệp phải luôn thay đổi mẫu mã, đa dạng hàng hóa sản phẩm đồng thời cần xây dựng thương hiệu sao cho các sản phẩm của mình vừa tạo được vị thế trên thị trường đồng thời tránh được tình trạng bị mất mẫu mã sản phẩm. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường để lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường hợp lý. Phải nghiên cứu kỹ thị trường, thị hiếu tiêu dùng, kinh phân phối, đối thủ cạnh tranh, giá cả… ta cần nắm vững 4 nguyên tắc khi thâm nhập thị trường: nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng; hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng, duy trì chất lượng sản phẩm.
Tăng cường hoạt động marketing: trong thời gian qua, hoạt động marketing của doanh nghiệp còn mờ nhạt, thiếu tính chủ động. Trong những năm tới, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cần sử dụng cho mình một chiến lược nghiên cứu thị trường cụ thể, thành lập một bộ phận chuyên biệt nghiên cứu thị trường. Các nhân viên phòng ban cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về marketing, thị trường quốc tế và cần có chi phí thỏa đáng cho lĩnh vực này. Để phát hiện thị hiếu người tiêu dùng, nhất là người tiêu dùng nước ngoài đối với hàng thủ công mỹ nghệ doanh nghiệp có thể đều đặn thăm các cửa hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác. Các cửa hàng lưu niệm, các siêu thị, trung tâm thương mại của các công ty kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ hàng đầu của Việt Nam. Các tạp chí chuyên ngành, tư vấn tiêu dùng,… nghiên cứu các trang Web và các sản phẩm được trưng bày từ các công ty hàng đầu của Việt Nam và nước ngoài trong lĩnh vực mua bán hàng thủ công mỹ nghệ
cũng như các cửa hàng trên mạng ở những nước phát triển. Tham gia hội chợ triển lãm quốc tế và hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ngoài trước khi quyết định mang sản phẩm của mình trưng bày ở các nước, đồng thời giới thiệu sản phẩm của mình trên các trang Web riêng biệt để nhận được sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng nước ngoài.
Thực hiện tốt chính sách đa dạng hóa sản phẩm: hiện nay, do nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng cao. Vì vậy, cần tiến hành đa dạng hóa sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đầu tư dây chuyền sản xuất các mặt hàng có nhu cầu. Đồng thời, cần sản xuất ra những sản phẩm đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt: với phương châm lấy giá cả làm công cụ cạnh tranh, việc xây dựng được một chính sách giá cả linh hoạt, hợp lý sẽ là điều kiện quan trọng để đầy mạnh xuất khẩu.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm xuất khẩu: chất lượng giá cả là những vấn đề có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Có ý nghĩa quyết định sức mạnh cạnh tranh của mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường thế giới.
Nâng cao năng lực thiết kế mẫu sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng: hàng thủ công mỹ nghệ là một trong những mặt hàng có tính thời trang. Ngoài yếu tố về chất lượng, giá cả thì yếu tố hợp với thời trang cũng quyết định tới tình hình tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm chất lượng tốt giá cả hợp lý nhưng lỗi thời thì cũng khó cạnh tranh trên thị trường. Do vậy nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã cho sản phẩm là một công việc rất cần thiết để tạo đà nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Để đảm bảo nguyên liệu ổn định cho sản xuất, các doanh nghiệp cần hết sức coi trọng mối liên kết với người sản xuất, cung cấp nguyên liệu đầu vào, quan tâm đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
Quan tâm đổi mới thiết bị và công nghệ: sản phẩm mang nặng tính thủ công dẫn đến chất lượng không ổn định, mẫu mã đơn điệu, kiểu dáng bao bì kém hấp dẫn là hệ quả của một quy trình sản xuất thủ công. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường để có thể cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu thì yêu cầu đổi mới, cải thiện công nghệ nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện như:
- Cần có sự kết hợp đan xen giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, giữa thủ công và cô khí sao cho đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật, công nghệ và vệ sinh môi trường.
- Tận dụng hợp tác với đối tác để đưa hỗ trợ đầu tư chiều sâu cho sản phẩm. Thông qua việc các đối tác cử các chuyên gia sang hướng dẫn công nghệ sản xuất, các làng nghề, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nên nhanh chóng học hỏi kinh nghiệm.
Đặc biệt đối với các yêu cầu về tính thẩm mỹ để sẵn phẩm tạo ra đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Các công ty trong các lĩnh vực chuyên ngành nên có những hỗ trợ tích cực cho các làng nghề tiếp cận với công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tính hiệu quả của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Về tổ chức liên kết: cần thực hiện tốt liên kết giữa các bộ phận về sản xuất, cung ứng ứng dụng khoa học công nghệ, tổ chức tiêu thụ sản phẩm; Liên kết trong và ngoài nước, liên kết giữa các thành phần kinh tế thông qua các hợp đồng khả thi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi pháp nhân phát huy tính chủ động và thế mạnh của mình trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Chú trọng giữ vững và mở rộng thị trường: song song với việc nghiên cứu thị trường, việc duy trì các mối quan hệ làm ăn với khách hàng truyền thống, khách hàng đã từng có quan hệ với doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng. Đồng thời phải có chiến lược nhằm mở rộng các mối quan hệ tìm kiếm khách hàng mới là một trong những biện pháp tích cực để phát triển thị trường xuất khẩu.
Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu: con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kĩ thuật giỏi và công nhân lành nghề. Hiện nay những nghệ nhân có tay nghề cao đang ngày một ít dần. Bởi vậy để khắc phục tình trạng này cần tạo nhiều điều kiện hơn để động viên khuyến khích giới trẻ có tâm huyết với nghề gắn bó lâu dài với các làng nghề thủ công mỹ nghệ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động.
Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định hướng cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực. Nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tổ chức sắp xếp lại quy trình sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng các mô hình quản lý kinh doanh tiên tiến, tăng cường triển khai các hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh. Khai thác những tiện ích của công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất và khai thác thông tin thị trường, cập nhật cơ chế chính sách mới.
Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động: nhân lực là
một trong bốn yếu tố cơ bản nhất trong quá trình sản xuất. Do đó đào tạo nguồn nhân lực luôn luôn là công việc cần thiết đối với doanh nghiệp nói chung. Con người là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.
Do đó, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ và công nhân là công việc cần thiết. Để đảm bảo trình độ cho các khâu quản lý kinh doanh, chỉ đạo sản xuất, thiết kế sản phẩm, quản lý chất lượng, cần:
Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý:
- Thường xuyên gửi cán bộ trẻ, có triển vọng đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo cán bộ kinh doanh uy tín trong nước hoặc ngoài nước. Thông qua việc đào tạo giúp họ quan điểm mới về thị trường, nắm bắt và xử lý những thông tin về thị trường, một số hình thức kinh doanh mới. Đồng thời cũng có nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo lại một số cán bộ làm công tác suất nhập khẩu để họ có cơ hội nâng cao nghiệp vụ, đồng thời cần kết hợp nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học, trên cơ sở đó không làm xáo trộn hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
- Tạo điều kiện thuận lợi và có những yêu đãi thỏa đáng cho một số cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để thăm quan trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt thị trường.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên kĩ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa trước khi giao hàng, kiểm tra chất lượng, mẫu mã theo đúng hợp đồng, có thể mời các chuyên gia về hướng dẫn, đào tạo tại chỗ để có thể áp dụng ngay vào thực tế.
Đối với đội ngũ công nhân, thợ thủ công.
- Hằng năm có kế hoạch cụ thể để mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân, đặc biệt là trước khi đưa máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức các cuộc thi kiểm tra tay nghề trên cơ sở phân loại lao động để có kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Đối với công nhân có tay nghề kém cần phân ra hai loại: công nhân yếu kém về kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết và công nhân yếu kém về tay nghề.
- Đối với công nhân yếu kém về kiến thức chuyên môn: cần tổ chức lớp bồi dưỡng về trình độ chuyên môn tay nghề và khả năng nắm bắt quy trình công nghệ, kĩ thuật theo điều kiện cụ thể.
- Đối với công nhân yếu tay nghề: tùy theo tình hình sản xuất mà tổ chức đào tạo tập trung hay tổ chức đào tạo kem cặp với những công nhân có tay nghề cao có kinh nghiệm.
- Động viên tinh thần cho người lao động, tạo ra thế hệ công nhân mới, từ đó nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Để làm tốt điều này nên giáo dục ý thức lao động, xóa bỏ tâm lý, phong cách của nền sản xuất nhỏ, xây dựng tác phong công nghiệp, đó là tinh thần làm việc dân chủ, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Tính cạnh đó cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với chuyên gia giỏi, những nghệ nhân có trình độ, tay nghề cao để duy trì và phát triển các sản phẩm truyền thống.
3.2.2 Những giải pháp từ phía Nhà nước
a. Xây dựng quy hoạch, chiến lược và kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh.
Hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu được sản xuất bằng nguồn nguyên liệu sẵn trong nước, nguyên liệu phụ liệu nhập khẩu không đáng kể, thường chỉ chiếm từ 3 - 5 % giá trị hàng hóa được sản xuất. Có thể khẳng định rằng đây là nhóm hàng có giá trị gia tăng cao nhất, ước đạt 70 - 80 % trong các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam. Do vậy, việc khai thác, tận dụng tiềm năng sẵn có của các địa phương trong tỉnh để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phải được coi là một lợi thế, một ưu việt cần có sự quan tâm đầu tư trong thời gian tới. Đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tạo việc làm cho hàng triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và lao động nông nhàn góp phần giải quyết một vấn đề bức xúc nhất hiện nay là nạn thất nghiệp. Có thể khẳng định việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội vô cùng to lớn. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng có giá trị gia tăng cần có chiến lược thúc đẩy xuất khẩu mạnh mẽ tạo ra chuyển biến căn bản về hoạt động của các làng nghề. Cần xây dựng chiến lược phát triển hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, các dự án lớn về quy hoạch phát triển làng nghề, tách dần các cơ sở sản xuất với khu dân cư để tạo điều kiện xây dựng hệ thống xử lý chất thải, hệ thống giao thông vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, hệ thống sản xuất và giới thiệu sản phẩm. Trên cơ sở đó quy hoạch phát triển các làng nghề nhằm thực hiện mục tiêu xuất khẩu từng năm.
Bên cạnh sự nỗ lực của các địa phương cần sự trợ giúp của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Cần