Phân Tích Hồi Quy Đa Biến Và Kiểm Định Các Giả Thuyết

b. Phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sai mô hình, số lượng phần dư nhỏ, …Thông qua Biểu đồ Histogram (xem phụ lục 5) cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Phần dư không thể có phân phối chuẩn hoàn toàn do có những chênh lệch do lấy mẫu. Điều này chứng tỏ giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Tập 1, 2008, Trang 228).

c. Kiểm định mối liên hệ tuyến tính và phương sai sai số không đổi

Kiểm tra mối liên hệ tuyến tính thông qua việc vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán của mô hình. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn thì phần dư phải phân tán ngẫu nhiên.(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Tập 1, 2008, Trang 224).

Phương sai sai số không đổi nếu bị vi phạm có nghĩa là độ lớn của phần dư tăng hoặc giảm cùng với các giá trị dự đoán. Phương sai sai số không đổi thì các phần dư phải phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 trong một phạm vi không đổi. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Tập 1, 2008, Trang 226).

Các phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 mà không tạo ra một đường có hình dạng cụ thể nào và trong một phạm vi không đổi từ -4 đến 4 trên đồ thị (xem phụ lục 5). Do đó giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai sai số không đổi được thỏa mãn.

d. Kiểm định về tính độc lập của sai số

Sai số hay phần dư trong nghiên cứu được giả định là ngẫu nhiên, độc lập, phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Độc lập ở đây có nghĩa là các phần dư không có mối tương quan. Đại lượng thống kê Durbin-Watson được dùng để kiểm định mối quan hệ này (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Tập 1, 2008, Trang 232).

Với 6 biến độc lập và 303 quan sát, giá trị d tính được bằng 1.717 rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan. Vì vậy, giả định về tính độc lập của sai số được thỏa mãn (xem phụ lục 4.1).

Sau khi kiểm định vi phạm giả định, kết quả cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm. Điều này chứng tỏ kết quả hồi quy là đáng tin cậy và có thể dùng để kiểm định các giả thuyết từ H1’ đến H6’.

2.5.6.2 Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết

Sau giai đoạn phân tích nhân tố, phân tích tương quan, có 06 biến độc lập và một biến phụ thuộc được đưa vào kiểm định mô hình.

a.Xây dựng mô hình hồi quy

Phương trình hồi quy có dạng như sau:

Y = β0 + β1 x mức độ tin cậy + β2 x phương tiện hữu hình + β3 x sự đảm bảo + β4 x sự đồng cảm + β5 x hiểu biết khách hàng + β6 x khả năng đáp ứng

Trong đó:

Y: chất lượng dịch vụ cảm nhận

β0 là hằng số

β1, β2, β3, β4, β5, β6 là các hệ số hồi quy

b. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

Mức độ giải thích của mô hình

Bảng 2.20 Tóm tắt mô hình



Mô hình


R


R2

R2

hiệu chỉnh


Độ lệch chuẩn

Phân tích sự thay đổi

Kiểm định Durbin- Watson

R2

thay đổi

F thay đổi

Bậc tự do

1

Bậc tự

do 2

Mức ý nghĩa F

thay đổi

1

.684a

.468

.457

.37157

.468

43.386

6

296

.000

1.717

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.


Dựa vào bảng trên cho thấyR2 điều chỉnh = 0.457. Điều này có ý nghĩa là 45.7% thay đổi của chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng được giải thích bởi 06 biến độc lập của mô hình.

Hệ số Durbin-Watson = 1.717 (1≤ Durbin-Watson ≤ 3), do đó không có hiện tượng tương quan trong mô hình.

Mức độ phù hợp của mô hình

Kiểm định F trong phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy.

Bảng 2.21 Phân tích phương sai



Mô hình

Tổng bình phương

Bậc tự do

Bình phương trung bình

Giá trị kiểm

định F

Mức ý nghĩa

Sig.


1

Hồi quy

35.941

6

5.990

43.386

.000b

Phần dư

40.867

296

.138



Tổng cộng

76.809

302





Theo bảng trên, với Sig. < 0.01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin cậy 99%.

c. Kiểm định hệ số hồi quy

Kết quả cho thấy có 06 nhân tố: mức độ tin cậy, phương tiện hữu hình, sự đảm bảo, sự đồng cảm, hiểu biết khách hàng và khả năng đáp ứng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng ( Sig. < 0.01).

Bảng 2.22 Hệ số hồi quy



Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa


Giá trị kiểm định t


Mức ý nghĩa Sig.

Phân tích đa cộng tuyến

Hệ số hồi quy B

Sai số chuẩn

Hệ số hồi

quy chuẩn hóa Beta

Dung sai


VIF


1

Hằng số

0.637

0.214


2.973

0.003



REL (F1)

0.234

0.053

0.255

4.384

0.000

0.532

1.881

TAN (F2)

0.211

0.048

0.241

4.422

0.000

0.605

1.654

ASS (F3)

0.139

0.038

0.189

3.637

0.000

0.663

1.509

EMP (F4)

0.094

0.050

0.088

1.897

0.059

0.836

1.196

UND (F5)

-0.034

0.036

-0.049

-0.935

0.351

0.661

1.513

RES (F6)

0.162

0.043

0.194

3.801

0.000

0.692

1.445

Theo bảng trên, cột mức ý nghĩa sig cho thấy:

Biến REL (F1) có Sig. < 0.01. Do đó, biến REL tương quan có ý nghĩa với biến PSQ với độ tin cậy 99%.

Biến TAN (F2) có Sig. < 0.01. Do đó, biến TAN tương quan có ý nghĩa với biến PSQ với độ tin cậy 99%.

Biến ASS (F3) có Sig. < 0.01. Do đó, biến ASS tương quan có ý nghĩa với biến PSQ với độ tin cậy 99%.

Biến EMP (F4) có Sig. > 0.05. Do đó, biến EMP tương quan không có ý nghĩa với biến PSQ

Biến UND (F5) có Sig. < 0.05. Do đó, biến UND tương quan không có ý nghĩa với biến PSQ.

Biến RES (F6) có Sig. < 0.01. Do đó, biến REL tương quan có ý nghĩa với biến PSQ với độ tin cậy 99%.

d. Kiểm định phương sai phần dư không đổi

Trong phần này tác giả sử dụng kiểm định Spearman, xác định giá trị tuyệt đối số dư được chuẩn hóa.

Bảng 2.23 Ma trận tương quan




ABSRES

F1

F2

F3

F6

ABSRES

HSTQ

Sig N

1.000


303





F1

HSTQ

Sig N

0.086

0.186

303

1.000


303




F2

HSTQ

Sig N

0.214

0.000

303

0.450

0.000

303

1.000


303



F3

HSTQ

Sig N

0.013

0.819

303

0.577

0.000

303

0.345

0.000

303

1.000


303


F6

HSTQ

Sig N

0.107

0.062

303

0.454

0.000

303

0.372

0.000

303

0.264

0.000

303

1.000


303


Theo bảng trên ta thấy các biến F1 (mức độ tin cậy), F2 (phương tiện hữu hình), F3 (sự đảm bảo), F6 (khả năng đáp ứng) có mức ý nghĩa Sig. > 0.05. Như vậy, kiểm định Spearman cho biết phương sai có số dư không thay đổi

Qua các kiểm định của mô hình hồi quy, các biến có ý nghĩa thống kê bao gồm: biến F1 (mức độ tin cậy), F2 (phương tiện hữu hình), F3 (sự đảm bảo), F6 (khả năng đáp ứng).

Vì vậy phương trình hồi quy được viết lại như sau:

Chất lượng dịch vụ cảm nhận = 0.255 x mức độ tin cậy + 0.241 x phương tiện hữu hình + 0.189 x sự đảm bảo + 0.194 x khả năng đáp ứng

e. Thảo luận kết quả hồi quy

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Biến F1-REL (mức độ tin cậy): có hệ số 0.234, quan hệ cùng chiều với biến PSQ (chất lượng dịch vụ cảm nhận). Do đó chấp nhận giả thuyết H1’ đã nêu trong mô hình. Khi khách hàng đánh giá yếu tố mức độ tin cậy tăng thêm 1 điểm thì chất lượng dịch cảm nhận của họ tăng thêm 0.234 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.234)

Biến F2-TAN (phương tiện hữu hình): có hệ số 0.211, quan hệ cùng chiều với biến PSQ (chất lượng dịch vụ cảm nhận). Do đó chấp nhận giả thuyết H2’ đã nêu trong mô hình. Khi khách hàng đánh giá yếu tố phương tiện hữu hình tăng thêm 1 điểm thì chất lượng dịch vụ cảm nhận của họ tăng thêm 0.211 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.211).

Biến F3-ASS (sự đảm bảo): có hệ số 0.139, quan hệ cùng chiều với biến PSQ (chất lượng dịch vụ cảm nhận). Do đó chấp nhận giả thuyết H3’ đã nêu trong mô hình. Khi khách hàng đánh giá yếu tố sự đảm bảo tăng thêm 1 điểm thì chất lượng dịch vụ cảm nhận của họ tăng thêm 0.139 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.139).

Biến F6-RES (khả năng đáp ứng): có hệ số 0.162, quan hệ cùng chiều với biến PSQ (chất lượng dịch vụ cảm nhận). Do đó chấp nhận giả thuyết H6’ đã nêu trong mô hình. Khi khách hàng đánh giá yếu tố khả năng đáp ứng tăng thêm 1 điểm thì chất lượng dịch vụ cảm nhận của họ tăng thêm 0.162 điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.162).

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Các hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa có thể chuyển đổi với dạng phần trăm như sau:

Bảng 2.24 Vị trí quan trọng của các yếu tố


Biến độc lập

Giá trị tuyệt đối

%

REL (F1)

0.26

29.55

TAN (F2)

0.24

27.27

ASS (F3)

0.19

21.59

RES (F8)

0.19

21.59

Tổng số

0.88

100


Biến REL (mức độ tin cậy) đóng góp 29.55%, biến TAN (phương tiện hữu hình) đóng góp 27.27%, biến ASS (sự đảm bảo) đóng góp 21.59%, biến EMP (sự đồng cảm) đóng góp 9.28%, biến RES (khả năng đáp ứng) đóng góp 21.59%.

Như vậy thông qua các kiểm định, có thể khẳng định rằng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng theo thứ tự tầm quan trọng là mức độ tin cậy, phương tiện hữu hình, sự đảm bảo, khả năng đáp ứng.

2.5.7 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Qua các kết quả phân tích ở trên, mô hình nghiên cứu đề nghị đã được điều chỉnh. Mô hình chính thức của đề tài như sau:

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu chính thức


Mức độ tin cậy H1’ Phương tiện hữu hình Sự đảm bảo H2’ H3’ 1

Mức độ tin cậy

H1’(+)



Phương tiện hữu hình


Sự đảm bảo

H2’(+)


H3’ (+)


Chất lượng dịch vụ cảm nhận


H6’(+)


Khả năng đáp ứng



2.6 Đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam theo kết quả nghiên cứu‌‌

2.6.1 Thực trạng về mức độ tin cậy

Tại VCB, “chữ tín” luôn được đặt lên hàng đầu để có được sự tin cậy của khách hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên VCB được đào tạo chuyên nghiệp để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tại VCB, các nhân viên mới sẽ phải học việc 2 tháng và được một nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn trong suốt quá trình học việc. Định kỳ, các nhân viên sẽ được học các khóa về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. Chính điều này đã tạo cho nhân viên một kiến thức về nghiệp vụ vững chắc để xử lý các tình huống.

Theo khảo sát mức độ tin cậy là thành phần có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng. Khách hàng đánh rất tốt về việc cách cư xử của nhân viên VCB tạo niềm tin cho khách hàng (ASS1, Mean 3.78). Cũng như việc nhân viên VCB luôn giữ đúng lời hứa với khách hàng (REL1, Mean 3.78). Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy ít nhiều VCB đã tạo được chữ tín nơi khách hàng. Ngoài ra khách hàng cũng đánh giá khá tốt việc VCB luôn đảm bảo thực hiện các dịch vụ tài chính không có sai sót gì (REL5, Mean 3.76), nhưng khách hàng cũng đánh giá chưa cao việc nhân viên VCB luôn sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng (RES2, Mean 3.75). Điều này có thể do lượng khách hàng đến giao dịch tại VCB mỗi ngày đều rất đông nên khó tránh khỏi việc không thể đáp ứng hết một cách tối đa các nhu cầu của khách hàng. Vì vậy VCB cần sắp xếp đủ các cán bộ nhân viên để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Nhìn chung VCB đã tạo được lòng tin đáng quý ở khách hàng làm cho khách sẽ luôn cảm thấy an tâm khi đến giao dịch với VCB

Bảng 2.25 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố mức độ tin cậy



Tổng quan

sát

Trung bình

Độ lệch

chuẩn

ASS1- Cách cư xử của nhân viên VCB tạo

niềm tin cho khách hàng.

303

3.78

0.589

REL1- Nhân viên VCB luôn giữ đúng lời

hứa với khách hàng

303

3.78

0.586

REL5- VCB luôn đảm bảo thực hiện các

dịch vụ tài chính không có sai sót gì.

303

3.76

0.707

RES2- Nhân viên VCB luôn sẵn sàng giúp

đỡ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

303

3.75

0.745


2.6.2 Thực trạng về phương tiện hữu hình‌

Tại VCB có quy định rất chặt chẽ về việc mặc đồng phục của nhân viên. Nhân viên luôn phải ăn mặc tươm tất, gọn gàng, luôn đeo bảng tên , mang giày có quai hậu. Nhân viên nữ phải mang giày có quai hậu tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi tiếp xúc.

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí