xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền và và lợi ích cho ngân
hàng, tạo thế cạnh tranh thuận lợi cho ngân hàng.
Thứ tư, phải có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Cần tạo thêm những dịch vụ bổ sung cho khách hàng gửi tiền như các ưu đãi khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp 2: Đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng
Trong quá trình tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, cán bộ quan hệ khách hàng chưa thực hiện tốt theo quy trình tín dụng của BIDV Việt Nam quy định.
Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín dụng của BIDV Việt Nam. Đó là một quy trình được tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, giải chấp tài sản đảm bảo, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt ở khâu quan trọng như thẩm định. Tuy nhiên các cán bộ tín dụng cần linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Trong tín dụng, thời gian là yếu tố quan trọng không chỉ với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt vừa đảm bảo các quy định vừa giảm nhẹ thủ tục, giảm bớt thời gian là cần thiết.
Tiêu chuẩn chất lượng cam kết đề ra của Ngân hàng là: Phục vụ nhanh nhất, thủ tục đơn giản, rõ ràng, tiện lợi. Cam kết thực hiện đúng thời gian xét duyệt đã công bố cho từng sản phẩm, dịch vụ kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách hàng theo quy định đến khi Quyết định cấp tín dụng được cấp có thẩm quyền của Ngân hàng ký duyệt và Khách hàng nhận được tiền vay/bảo lãnh; Có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và phục vụ khách hàng chu đáo: Thái độ phục vụ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo; Đảm bảo cung ứng đúng, đủ lượng tiền và thời gian theo hợp đồng tín dụng đã ký: Giải ngân theo đúng hợp đồng tín dụng và các cam kết khác của khách hàng theo các văn kiện tín dụng đã ký; Lãi suất, phí thấp: Lãi suất, phí phù hợp với thị trường, đảm bảo hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có hiệu quả; Lãi suất, phí phù hợp với thị trường, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả: Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng Dụng Kết Quả Xếp Hạng Làm Cơ Sở Phân Loại Nợ
- Những Hạn Chế Trong Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng
- Định Hướng Hoàn Thiện Hoạt Động Tín Dụng Của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Tỉnh Nam Định
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Thực hiện tốt quy trình tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt ngay ở từng bước quy trình, vì bước sau đó có tính kế tiếp bước trước. Do đó, tuân thủ quy trình chặt chẽ nhưng linh hoạt là điều kiện quan trọng để có các quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn, sinh lời cho ngân hàng. Để từ đó chất lượng tín dụng được nâng cao.
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
Một bài học kinh nghiệm cho thấy rằng trong những năm 2010 – 2012, BIDV Nam định đã tập trung quá nhiều vào mục tiêu tăng trưởng tín dụng mà chưa chú trọng đúng mức đến rủi ro tín dụng tiềm ẩn đã dẫn đến một sự tăng trưởng nóng về tín dụng. Hệ quả là nợ xấu tăng trở lại. Vì vậy, BIDV Nam định cũng cần kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng tín dụng trong mối tương quan với các nguồn lực và khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng của mình.
Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng tín dụng là chất lượng thẩm định. Đây là khâu thẩm tra khách hàng và dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay và cho vay như thế nào. Do vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc lớn đến chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định là :
Thứ nhất, nâng cao chất lượng thu thập thông tin.
Thực tế, thông tin là đầu vào của việc thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng. Chi nhánh không thực sự hiểu về ngân hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không chất lượng. Để nâng cao chất lượng thông tin cần có nhiều biện pháp, có thể kể đến là :
- Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay, gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một yêu cầu quan trọng trong việc thu thập thông tin là phân biệt được
các thông tin trọng yếu và không trọng yếu. Đánh giá được mức độ tin cậy của
thông tin từ đó mới có hướng thu thập những thông tin thực sự cần thiết.
- Thu thập các thông tin từ bên ngoài qua nhiều nguồn chính thức (kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, các cơ quan chức năng hữu quan như cơ quan thuế, hải quan, công an...) hoặc không chính thức (thông tin từ đối tác khách hàng, từ các ngân hàng mà khách hàng đã có quan hệ tín dụng)....
- Trong việc thu thập thông tin không chỉ tính đến yếu tố chính xác, tin cậy mà còn phải tính đến chi phí để có các thông tin đó. Có như vậy hoạt động tín dụng mới mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin đã thu thập được cần phải xử lý theo nhiều cách để đưa ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin có thể thu thập được rất nhiều song cần phải sàng lọc được những thông tin quan trọng và đáng tin cậy.
Song song với các biện pháp xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng, việc thực thi các biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng và các hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng là một việc làm rất quan trọng để hạn chế phát sinh các khoản nợ không sinh lời.
- Theo mô hình TA2 thì tổ chức và hoạt động tín dụng hiện nay của BIDV Nam định có Hội đồng tín dụng, Ban Giám đốc, 02 phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp, 01 phòng quan hệ khách hàng cá nhân và bộ phận quan hệ khách hàng thuộc các phòng giao dịch, 01 phòng quản lý rủi ro, 01 phòng quản trị tín dụng và các phòng, bộ phận tác nghiệp khác để thực hiện việc đề xuất và phê duyệt cấp tín dụng theo qui trình và qui định về phân cấp thẩm quyền phán quyết của BIDV. Đồng thời, quản lý, theo dõi, giám sát việc thực thi các chính sách, các quy trình kiểm soát rủi ro nói chung mà chủ yếu là rủi ro tín dụng. Do vậy, cần nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận này trong qui trình cấp tín dụng.
- Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng thì có nhiều nhưng chủ yếu và tập trung vào việc tăng cường công tác kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát tư cách, đạo đức của cán bộ ngân hàng và việc thực hiện sự tuân thủ qui chế, qui trình tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay.
Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng khách hàng, khoản vay, đặc biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo tình hình biến động của nền kinh tế và các ngành kinh tế, để từ đó nâng cao chất lượng dự báo cho hoạt động kinh doanh ngân hàng và xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
Thực hiện tốt kiểm soát tín dụng trong các khâu của quy trình cấp tín dụng sẽ
tránh những rủi ro về nợ xấu và đảm bảo chất lượng tín dụng ngày càng tốt.
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp cận các yêu cầu vay vốn, đại diện cho phía ngân hàng thẩm tra cho vay do đó đóng vai trò trong quyết định có cho vay hay không, vay như thế nào, điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì thế, đào tạo cán bộ tín dụng về các trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức làm việc là cần thiết. Một người cán bộ tín dụng giỏi phải là một nhà kinh tế giỏi. Công việc của họ không chỉ đơn thuần là xem xét tính toán các số liệu mà họ phải có một kiến thức tổng quan về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, hoạt động tài chính, kinh tế để đưa ra những quyết định chính xác. Bên cạnh đó kinh nghiệm làm việc và độ nhạy bén cũng rất quan trọng.
Thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định hiện nay có một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt, nhưng cũng cần có những giải pháp sau để nâng cao chất lượng đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng những nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng nói riêng, và toàn bộ các hoạt động của đơn vị nói chung trong thời kỳ mới:
- Vấn đề tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ tín dụng
Chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng cán bộ rộng rãi, thu hút được những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đã tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Đồng thời, việc tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng như:
cao.
+ Có lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần đạo đức, có ý thức kỷ luật
+ Có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy, đầy đủ các
chính sách chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng sáng tạo
trong từng công tác được giao.
+ Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có thể đi sâu đi sát thực tế và có trình độ giao tiếp ứng xử tốt.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi ở các ngân hàng khác về làm việc tại ngân hàng hoặc mời làm cố vấn, cộng tác viên.
Công tác đào tạo cán bộ phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên được tuyển chọn vào ngân hàng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Đối với nhữmg nhân viên đang làm việc cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu cập nhật các thông tin và kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức hoặc cử cán bộ đi tham dự những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ tín dụng.
- Về việc sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý
Hầu hết các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đều gặp phải vướng mắc về vấn đề cơ cấu tổ chức. Bộ máy tổ chức quá cồng kềnh lại chậm cải tổ, đổi mới hoạt động chưa hiệu quả.
Tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định, cán bộ tín dụng làm công tác tiếp nhận hồ sơ và báo cáo đề xuất tín dụng đến cấp lãnh đạo bộ phận phê duyệt, cán bộ quản lý rủi ro thẩm định khoản vay, cán bộ quản trị tín dụng giải ngân, thu nợ, xử lý nợ cụ thể như sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng: Cán bộ này là người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng, có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thường xuyên liên lạc với khách hàng để tiếp nhận các báo cáo tài chính, lập hồ sơ và tìm hiểu về khách hàng một cách đầy đủ và thường xuyên, cập nhật. Đi sâu vào các khía cạnh như các nét chính về tổ chức hoạt động của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, thị trường, hình thức tổ chức quản lý kế toán, khoản tín dụng yêu cầu, thời hạn, lãi suất có thể chấp nhận, ngoài ra phải có tóm tắt phương án, dự án, đảm bảo tiền vay, quan hệ với khách hàng khác. Sau đó cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến các cán bộ thẩm định.
+ Cán bộ Quản lý rủi ro thẩm định: Có nhiệm vụ xem xét lại hồ sơ khách hàng, khai thác các thông tin liên quan, cần thiết trong việc thẩm định tính khả thi của phương án, dự án. Cán bộ thẩm định trực tiếp chịu trách nhiệm với lãnh đạo về tính chính xác của thông tin thẩm định, quyết định thẩm định, trình lên lãnh đạo để xem xét sửa đổi từ đó có quyết định cho vay hay không.
+ Cán bộ Quản lý tín dụng quản lý giải ngân: Thực hiện nhiệm vụ quản lý dư nợ cho vay của khách hàng, thực hiện tính lãi định kỳ, quản lý hợp đồng bảo lãnh. Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn vay của khách hàng, bảo quản tài sản thế chấp, việc thực hiện kế hoạch trả nợ, lưu hồ sơ về khách hàng.
Ngoài ra cần có bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng nhằm giám sát hoạt động của các cán bộ trong phòng, kiểm tra lại hồ sơ khách hàng, việc chấp hành các quy trình tín dụng, tính tuân thủ trong mục đích sử dụng vốn vay và tình hình tài sản đảm bảo. Bố trí cán bộ vào từng bộ phận nghiệp vụ phụ thuộc vào năng lực của bản thân cán bộ, sắp xếp hợp lý sẽ tạo sự đồng bộ, phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình cho vay đối với khách hàng.
Như vậy với việc phân tách, chuyên môn hoá quyền hạn trách nhiệm của cán bộ tín dụng thì đương nhiên sẽ tạo ra sự gắn kết thống nhất trong hoạt động tín dụng của cán bộ tín dụng, họ luôn phải ràng buộc giám sát giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện công tác. Ngoài ra có thể phân tách chuyên môn hoá quyền hạn các bộ
phận theo kiểu quản lý khu vực kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, cá nhân,
doanh nghiệp….
- Về vấn đề đãi ngộ
Chi nhánh nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ tín dụng để khuyến khích trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên hoàn thiện của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ hằng năm cho đi nghỉ mát, điều dưỡng Chi nhánh cũng cần có chính sách khuyến khích cán bộ tự đào tạo như hỗ trợ tiền mua các tài liệu sách, sách tham khảo, áp dụng khung lương, thưởng hợp lý với các cán bộ có học vị và đóng góp với ngân hàng.
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành
- Cần có biện pháp để bình ổn môi trường kinh tế - xã hội
Một môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tốt, lành mạnh, an toàn cho ngân hàng, tạo được niềm tin vào tương lai cho dân chúng, từ đó khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Hiện nay vấn đề cấp thiết là tình trạng nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tuy được đánh giá là nước ít bị thiệt hại từ cuộc khủng hoảng so với những nước trong khu vực, nhưng để đảm bảo nền kinh tế có thể duy trì được những tăng trưởng ổn định, đảm bảo an sinh xã hội theo các giải pháp Chính phủ đã đề ra cần được chỉ đạo và giám sát chặt chẽ, đảm bảo nghiêm túc thực hiện ở các cấp, ngành là hết sức cần thiết. Ngoài ra các doanh nghiệp, ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng cần có những hỗ trợ cụ thể trực tiếp của Chính phủ, xem xét khoanh nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu, vận tải thủy.
- Cần xây dựng và tạo lập một hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động tín dụng
Môi trường chính trị của Việt Nam ổn định, góp phần tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài và nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện đặc biệt là quy trình, thủ tục và tính thống nhất
trong các quy định. Điều này khiến cho các ngân hàng Việt Nam lúng túng trong quá trình thực hiện từ đó dễ gây mất thời gian cho khách hàng. Vì vậy, Quốc hội cần hoàn thiện các luật; Chính Phủ, các bộ, ngành cần có văn bản hướng dẫn thực hiện đảm bảo tính đồng bộ, xuyên suốt, như vấn đề bất cập trong việc công chứng, chứng thực nhà ở theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Công chứng; Các bộ ngành có liên quan cần ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn trong việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng vì Thông tư liên tịch số 03/TTLT/BCA-NHNN- BTNMT hướng dẫn Nghị định 178/NĐ-CP đã hết hiệu lực
…vv.
- Nhà nước cần cho phép quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng như của doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nên có khả năng nắm bắt và luân chuyển cung ứng tiền tệ trên thị trường. Qua Ngân hàng Thương mại, nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết tiền tệ của mình. Trong một số trường hợp đã can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Nhà nước cần có hệ thống chính sách thuế quy định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và hoàn thiện luật thuế hiện hành để đảm bảo bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ thuế với các loại hình doanh nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tiếp tục thực hiện nhất quán, linh hoạt chính sách tiền tệ thắt chặt
Điều hành lãi suất cơ bản linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, trên cơ sở cân nhắc tốc độ tăng giá tiêu dùng CPI, mục tiêu tăng trưởng kinh tế; thực hiện hút tiền từ lưu thông nhưng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM. Tăng cường chức năng giám sát của NHNN, duy trì kiểm soát đối với hoạt động của hệ thống NHTM trong việc tuân thủ lãi suất cho vay và huy động vốn; đảm bảo sự an toàn hệ thống. Sẵn sàng công bố các thông tin định hướng dư luận và thị trường, giữ vững lòng tin vào sự điều hành của Nhà nước.