tạo này được thực hiện tốt sẽ giúp cho NH thu hút thêm được khách hàng mới và củng cố vững chắc hơn mối quan hệ với những khách hàng đã có.
3.1.3.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại
Nếu quá trình tuyển dụng, đào tạo được thực hiện tốt sẽ mang lại lợi ích cho NH. Chất lượng, trình độ của đội ngũ nhân viên tăng lên cũng đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH cũng tăng lên. Các thanh toán viên sẽ có thêm kinh nghiệm, kiến thức để có thể hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình nghiệp vụ. Ngoài ra, NH qua công tác đào tạo sẽ tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội phát triển khả năng cá nhân, giúp nhân viên có cơ hôi thăng tiến trong tương lai. Qua các chính sách đãi ngộ, khen thưởng của mình, NH sẽ giúp cho nhân viên có thái độ tích cực và động lực làm việc cao và thể hiện được sự quan tâm đối với nhân viên. Những điều này sẽ là động lực để nhân viên ngày càng gắn bó với NH hơn, cống hiến nhiều hơn cho NH. NH qua việc đào tạo tác phong giao dịch, phẩm chất nhân viên sẽ để lại một hình ảnh tốt về văn hóa NH trong mắt khách hàng, làm hài lòng khách hàng đang có và thu hút được thêm khách hàng mới. Kết quả là, NH sẽ có được một đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ kỹ năng làm việc cũng như đạo đức nghề nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn định của NH trong tình hình các NH cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.1.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác thẩm định, đánh giá tình hình tài chính khách hàng, xây dựng mức ký quỹ hợp lý đối với các Doanh nghiệp
Bảng 3.4 Tóm tắt mục tiêu, cách thực hiện và hiệu quả dự kiến của giải pháp 4
Hạn chế rủi ro do người NK không thể thanh toán đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán L/C và khoản tiền vay vốn NH để mở L/C. | |
Cách thực hiện | - Chú trọng, tiến hành việc thẩm định khách hàng một cách kỹ luỡng, thận trọng, thường xuyên. - Cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng và định mức ký quỹ hợp lý. - Theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ và trả lãi của khách hàng. |
Dự kiến hiệu quả | - Nắm vững được tình hình tài chính DN. - Hạn chế được khả năng DN mất khả năng thanh toán hoặc không thể thanh toán đúng hạn gây rủi ro cho NH. |
Có thể bạn quan tâm!
- Số Lượng Nghiệp Vụ Mở L/c Tại Sở Giao Dịch 1 Eximbank 2007-2010 Bảng 2.2 Số Lượng Nghiệp Vụ Mở L/c Tại Sgd 1 Eib 2007-2010
- Rủi Ro Rút Ra Từ Tình Huống 5: Rủi Ro Do Trình Độ Nghiệp Vụ Ngoại Thương Người Nhập Khẩu Còn Hạn Chế
- Giải Pháp 2: Tư Vấn, Hỗ Trợ Khách Hàng Trong Suốt Quy Trình Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ
- Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 1 Eximbank - 9
Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.
3.1.4.1. Mục tiêu giải pháp
Đây là giải pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro 2.3.2.7 đã nêu ở phần thực trạng rủi ro của NH: Người NK gặp khó khăn trong kinh doanh, lâm vào tình trạng thua lỗ, vỡ nợ, phá sản dẫn đến việc người NK không thể thanh toán đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán khi lô hàng về hay khi đến thời hạn phải trả nợ NH số tiền đã vay để làm vốn mở L/C sẽ gây rủi ro cho NH.
Như ta đã biết, mọi L/C đều do NH mở theo yêu cầu của người NK. Nhưng thực tế, không phải lúc nào người NK cũng có đủ số dư tài khoản để đảm bảo cho L/C, trong khi đó L/C lại thể hiện trong nó một sự đảm bảo thanh toán của NH. Do đó, NH mở L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu người NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền. Trong trường hợp DN mất khả năng thanh toán khi hàng về đến cảng, NH vẫn buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi trong khi sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. Còn trong trường hợp DN vay vốn NH để mở L/C, nếu họ gặp khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa sẽ dẫn đến việc không thể trả đúng hạn hoặc thậm chí là không thể trả khoản tiền đã vay NH khi đến ngày đáo hạn cũng sẽ gây rủi ro cho NH. Nguyên nhân chính là do khi mở L/C, NH không thẩm định đúng tình hình tài chính của DN hoặc trong quá trình kinh doanh DN làm ăn thua lỗ mà NH không giám sát được như nợ tồn đọng kéo dài, hàng hóa nhập về không thể bán được, hàng hóa bị cưỡng chế do nợ thuế. Để ngăn ngừa rủi ro như vậy phát sinh gây tổn thất cho mình, NH phải có các biện pháp đối với việc đảm bảo nguồn thanh toán, chẳng hạn như: Chú trọng, tiến hành việc thẩm định khách hàng một cách kỹ luỡng, thận trọng, cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng và định mức ký quỹ hợp lý.
3.1.4.2. Cách thực hiện
Việc xem xét kỹ lưỡng tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng trước khi mở L/C là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa rủi ro này. Thẩm định là khâu vô cùng quan trọng trước khi ra quyết định cấp tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH. Để thẩm định chính xác đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm về thẩm định, kể cả thẩm định các hồ sơ tài liệu pháp lý cũng như những thông số liên quan tới khía cạnh tài chính, kỹ thuật, điều kiện thị trường. Người thẩm định phải đánh giá một cách chính xác năng lực vay nợ, uy tín của DN, khả năng tạo ra lợi tức, quyền sở hữu tài sản có và môi
trường kinh doanh của DN. NH cần nắm vững tình hình tài chính của bên NK để phân loại khách hàng và xây dựng hạn mức mở L/C và mức ký quỹ hợp lý cho từng DN. Để làm được điều này, bộ phận TTQT phải phối hợp với bộ phận Tín dụng áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng, thường xuyên theo sát DN để đánh giá, nắm được tình hình kinh doanh và NK hàng hóa. Đối với những khoản tín dụng yêu cầu phải có tài sản thế chấp, NH phải bám sát những quy định hiện thời về hồ sơ pháp lý, đánh giá và dự tính khả năng phát mại các tài sản thế chấp đó. Khi xác định tài sản thế chấp phải căn cứ vào giá trị thị trường và dự kiến những biến động bất lợi nhất, ảnh hưởng của những biến động đó đối với giá trị của tài sản thế chấp để phòng tránh rủi ro và ra quyết định chính xác hơn. Ngoài ra, việc đánh giá và thẩm định tình hình kinh doanh và tài chính của DN cần phải tiến hành định kỳ thường xuyên. Phòng Tín dụng cần luôn theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay, trả nợ và trả lãi của khách hàng. Nếu có vấn đề bất thường có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng, cần xác minh thêm thông tin và thông báo cho ban xử lý nợ để họ có giải pháp ngăn ngừa hay có những xử lý cần thiết. Có như vậy, NH mới hạn chế được rủi ro này xảy ra.
Ngoài ra, NH còn cần xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với DN mở L/C. Biện pháp này là bước tiếp theo nhằm ngăn ngừa những rủi ro xuất phát từ người NK. Từ việc xem xét tình hình tài chính DN một cách thận trọng và chính xác, NH cần phải đưa ra được quy định về định mức ký quỹ hợp lý cho DN để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ họ. NH phải thực hiện bước này một cách thận trọng và hợp lý vì nếu không sẽ bị mất khách hàng. Nếu mức ký quỹ đưa ra quá cao có thể NH sẽ tránh được rủi ro nhưng người mở L/C sẽ gặp khó khăn, họ sẽ không đồng ý và chuyển sang hoạt động ở NH khác với mức ký quỹ thấp hơn. Để đưa ra mức ký quỹ cho từng khách hàng, NH cần dựa vào các yếu tố:
+ Uy tín và khả năng thanh toán của người NK:
Nếu khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng và thanh toán, sẵn sàng chấp nhận bất hợp lệ của BCT và đồng ý thanh toán cho NH vì mục đích nhận hàng thì NH có thể đưa ra mức ký quỹ thấp, từ 5 – 10%. Đối với những khách hàng được xếp loại tín dụng rất tốt có thể không cần ký quỹ khi mở L/C. Tuy nhiên, đối với DN mới quan hệ mở L/C, NH cần phải yêu cầu DN phải ký quỹ 100% để hạn chế rủi ro xảy ra cho NH.
+ Khả năng tiêu thụ hàng hóa:
NH có thể căn cứ vào loại hàng hóa mà DN NK để xác định mức ký quỹ đối với DN. NH phải xác định được mặt hàng NK là hàng hóa có thể tiêu thụ nhanh hay chậm, thị phần của hàng hóa đó trên thị trường, giá cả ổn định hay biến động, tiêu thụ thường xuyên hay theo thời vụ… Có như vậy, NH mới có thể loại trừ được những rủi ro ảnh hưởng từ thị trường tiêu thụ hàng hóa.
3.1.4.3. Hiệu quả giải pháp có thể mang lại
Một khi NH đã thực hiện quá trình thẩm định một cách chi tiết, kỹ lưỡng kết hợp với việc định mức ký quỹ phù hợp, xây dựng hạn mức tín dụng cho từng DN thì NH sẽ nắm vững tình hình tài chính DN, hạn chế được khả năng DN mất khả năng thanh toán hoặc không thể thanh toán đúng hạn gây rủi ro cho NH.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Nhà nước
Để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động TDCT, Nhà nước cần chú trọng những việc sau:
- Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động TDCT. Nhà nước phải từng bước củng cố và hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp lý sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam để tạo một môi trường pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động TDCT.
- Nhà nước cần ban hành các văn bản nhằm giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn, xung đột giữa pháp luật quốc gia và các quy tắc quốc tế.
- Nhà nước cần có những văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) qui định rõ ràng, cụ thể quyền hạn trách nhiệm của người XK, người NK, NH khi tham gia vào quan hệ TDCT để phục vụ cho việc giải quyết, xử lý các tranh chấp phát sinh.
- Nhà nước cần chỉ đạo các ngành thống nhất thực hiện các văn bản đã được ban hành về nghiệp vụ TTQT, tránh sự mâu thuẫn trong công việc hướng dẫn thực hiện các văn bản này của các cơ quan khác nhau. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại cần có hệ thống văn bản pháp lý riêng và phải được quy định một cách cụ thể, rõ ràng vì đây là một hệ thống có nhiều khó khăn phức tạp, kết quả của nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân các nhà XNK mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của đất nước.
- Nhà nước cần phải bảo đảm chất lượng công tác kế toán, kiểm toán DN để
giúp NH có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của DN.
- Nhà nước cần nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng.
- Nhà nước cần tạo dựng một môi trường kinh tế ổn định và thuận lợi để tạo
điều kiện cho các DN phát triển.
3.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động TDCT, NHNN cần chú trọng những việc sau:
- NHNN cần phải đóng vai trò trung gian làm cầu nối cho sự hợp tác cũng như tạo điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các NH Việt Nam và các NH trên thế giới. NHNN nên chủ động thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT hay TDCT để các NH Việt Nam có cơ hội học tập kinh nghiệm. Các hội thảo này nên mời các chuyên gia về TTQT, vận tải, bảo hiểm, pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức chuyên sâu thì các chuyên gia cũng sẽ trình bày những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để tranh luận, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro.
- NHNN cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các NH thương mại. NHNN cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Bởi CIC là một kênh dữ liệu rất quan trọng đối với các NH thương mại khi muốn tìm hiểu thông tin về một khách hàng trước khi quyết định cho vay, mở L/C…cho nên NHNN cần bảo đảm CIC có thể thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ để góp phần giúp NH phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- NHNN nên xây dựng một trung tâm chuyên hòa giải, giải quyết vấn đề tranh chấp trong thanh toán TDCT giữa NH Việt Nam với NH nước ngoài.
- NHNN cần có chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ và hợp lý hơn, đồng thời xem xét tỷ giá hối đoái thường xuyên.
- NHNN cần tăng cường áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong hoạt động của NH thương mại. Đồng thời, NH nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NH thương mại. Cần xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán TDCT của NH thương mại theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những tiền đề có được từ nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và phân tích chuyên sâu rủi ro trong chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho SGD 1 EIB và đưa ra một số kiến nghị ở cấp độ vĩ mô đối với Nhà nước và NHNN. Các giải pháp này được đưa ra với mục đích nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK ở SGD 1 EIB nói riêng và toàn bộ các chi nhánh của EIB nói chung. Tuy nhiên, thực tế việc vận dụng các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro này như thế nào để có hiệu quả còn tùy thuộc vào NH. NH cần phải thực hiện các giải pháp này một cách đồng bộ, linh hoạt và hợp lý trong từng trường hợp cụ thể để đạt được hiệu quả tốt nhất. Nếu các giải pháp khóa luận đưa ra được NH áp dụng trong thực tế, vận dụng tốt trong từng trường hợp thì sẽ tránh được tổn thất và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như cho NH, nâng cao uy tín trên thương trường, thu hút được thêm nhiều khách hàng mới và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các NH khác trong lĩnh vực TTQT hàng NK.
KẾT LUẬN CHUNG
Xu thế mở cửa nền kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới của Việt Nam những năm gần đây đã mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho các DN và các NH thương mại trong nước. Nhờ đó hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ, tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng và đã góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của hoạt động TTQT của các NH thương mại, mà chủ yếu là phương thức thanh toán TDCT đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho các DN XNK, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động XNK diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Trong các phương thức thanh toán, phương thức TDCT được sử dụng phổ biến rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tế vì những ưu việt của nó nhưng phương thức này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho các bên tham gia kể cả NH. Vì thế mặc dù trong thời gian qua, với sự quan tâm của ban lãnh đạo SGD 1 EIB cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, hoạt động TTQT nói chung và TDCT nói riêng của SGD 1 EIB đã có những bước tiến vượt bậc, ngày một đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng NH vẫn cần phải có sự nghiên cứu, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán này nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng lẫn NH.
Trên cơ sở đó, khóa luận đã được hình thành và đã đạt được những kết quả như sau:
1) Nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản và giới thiệu về nghiệp vụ TTQT, phương thức thanh toán TDCT và những rủi ro khi sử dụng phương thức này.
2) Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB giai đoạn 2007-2010 và rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức này.
3) Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương thức thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK tại SGD 1 EIB.
Do đây là một lĩnh vực khá phức tạp và khả năng bản thân còn hạn chế nên những
đề xuất của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng em hy vọng ở một chừng mực nào đó, những giải pháp em đề nghị sẽ giúp ích được phần nào trong việc hạn chế những rủi ro xảy ra và nâng cao hiệu quả, góp phần mở rộng hoạt động thanh toán hàng NK theo phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.