Tại đây sư đại ngộ, rồi trở về chỗ ngài Hoàng | lộ, | ||||
Bá và được ấn khả. Khi dẫn dắt học, sư thường | Niêm | ||||
dùng tiếng hét để hiển bày giáo nghĩa Thiền. | tung | ||||
Người đời gọi là “cây gậy Đức Sơn, tiếng hét | kệ, | ||||
Lâm Tế. | Chí | ||||
Lâm Tế ngữ lục và Cảnh Đức truyền đăng lục. | tâm | ||||
Ngài Lâm Tế tức thiền sư Nghĩa Huyền (? - | phát | ||||
866) tu ở bên sông Hô Đà, Trấn Châu, là Tổ Thiền phái Lâm Tế, dòng Lâm Tế này xuất phát từ Hoài Nhượng, phương pháp truyền giáo | nguyện, Tụng cổ | ||||
là quát. Lâm Tế đề ra thuyết tam huyền, tam | |||||
yếu. Ngài cũng là một vị Tổ nổi tiếng, có ảnh | |||||
hưởng sâu rộng trong Thiền tông. | |||||
27 | Linh Sôn | 2 | Kinh Diệu pháp Liên Hoa; có đề cập khi Phật | Phổ | Trần |
(Núi Linh | thành đạo đến núi Linh Sơn giảng kinh này. | thuyết | Thái | ||
Sôn) | Theo Từ điển Phật học Huệ Quang núi Linh Sơn là nơi diễn ra pháp hội. Có hai thuyết: 1. Pháp hội lúc Phật diễn thuyết kinh Pháp | hướng thượng nhất | Tông, Huyền Quang | ||
Hoa. Pháp Hoa khoa chú (vạn tục 48, 355 hạ) | lộ, | ||||
ghi “Kinh Diệu pháp Liên hoa được thuyết trong | Vònh | ||||
hội Linh Sơn vào thuở lâu xa Thế Tôn từng | Vân | ||||
giảng nói”. | Yên tự | ||||
2. Theo kinh Đại Phạm Thiên vương vấn Phật | phú | ||||
quyết nghi thuở xưa, trong hội Linh Sơn, đức | |||||
Phật Thích Ca cầm một hoa sen đưa lên trước | |||||
hội chúng, Ca Diếp mỉm cười, Phật liền phó | |||||
chúc cho ngài Chính pháp nhãn tạng. | |||||
28 | Thiếu thất (Một ngọn phía tây | 5 | Là ngọn núi nằm ở phía Tây bắc huyện Đăng Phong, tỉnh Hà Nam Trung Hoa. Núi cao 2752 mét, phía dưới chân núi có thạch thất, đồng thời | Phổ thuyết hướng | Trần Thái Tông |
Có thể bạn quan tâm!
- Giá trị văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm - 30
- Tuyên Giám Lệnh Tuân Thiện Hội Khánh Chư Lương Giới
- Giá trị văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm - 32
- Giá trị văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm - 34
- Giá trị văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm - 35
- Giá trị văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm - 36
Xem toàn bộ 399 trang tài liệu này.
núi Trung | có 36 ngọn như Triệu Nhạc, Vọng Lạc, Thái | thượng | ,Tuệ | ||
Nhạc, Hà | Dương, Thiếu Dương….Vua Hiếu Văn Đế đời | nhất | Trung | ||
Nam) | Nguỵ có xây chùa ở phía Bắc chân núi Thiếu | lộ, | ,Trần | ||
Thất để cúng dường thiền sư Phật Đà người | Tụng | Nhân | |||
Thiên Trúc. Đó là chùa Thiếu Lâm. Về sau | Thánh | Tông | |||
ngài Bồ Đề Đạt Ma, Huệ Khả đều có trụ trì ở | Tông | ||||
đây. Thiền pháp rất hưng thịnh. Theo Thiền sử | đạo | ||||
Trung Hoa, tại ngôi chùa Thiếu Lâm này, Đạt | học, | ||||
Ma ngồi quay mặt vào vách trong 9 năm để | Trừu | ||||
truyền pháp cho Huệ Khả. Người đời thường | trần | ||||
gọi Ngài là Bích quán Bà la môn. Các tác phẩm nói về Pháp môn tu hành của ngài là: Thiếu thất lục môn tập, Đạt Ma hoà thượng tuyệt quán luận, Thiền môn nhiếp yếu, Thiếu thất Dật thư, Thích Bồ Đề Đạt Ma Vô Tâm luận, …. Sử dụng từ điển này là thường được dùng để chỉ cội nguồn của tông phái Thiền. | ngâm, Hoạ Hưng Trí thượng hầu, Cư trần | ||||
lạc | |||||
đạo | |||||
phú | |||||
29 | Di Lặc | 2 | Kinh Diệu pháp Liên Hoa có đề cập Di Lặc đến | Phổ | Trần |
(Bồ tát Di | nghe Phật giảng kinh Pháp Hoa. Di Lặc là vị | thuyết | Thái | ||
Lặc) | Bồ tát Nhất sinh bổ xứ được đức Phật thụ ký | hướng | Tông | ||
thành Phật ở tương lai. Theo kinh Di Lặc thượng | thượng | ,Trần | |||
sinh và kinh Di Lặc hạ sinh, thì ngài xuất thân | nhất | Nhân | |||
từ gia đình Bà La Môn, sau làm đệ tử Phật, | lộ, Cư | Tông | |||
dùng thân Bồ tát trụ ở cõi trời Đâu Suất thuyết | trần | ||||
pháp giáo hoá cõi trời này. Vì lòng thương | lạc | ||||
tưởng chúng sinh, nên không ăn thịt chúng sinh | đạo | ||||
từ lúc mới phát tâm, do nhân duyên ấy ngài còn | phú |
có tên là Từ Thị. | |||||
30 | Hắc Sơn (Địa ngục có tên là Hắc Sơn) | 2 | Kinh Địa Tạng, Thuỷ Sám có nói về cảnh giới địa ngục. Nơi thụ khổ của chúng sinh tạo các ác nghiệp. Tuỳ theo ác nghiệp của chúng sinh mà có tên gọi khác nhau như Bát đại địa ngục, Nê lê, Hắc sơn… Theo luận Câu xá 11, ở phía Bắc của Nam Thiệm Bộ Châu, có 3 lớp Hắc Sơn. Nơi ấy tối tăm, là chỗ của ác quỷ. Thiền tông mượn điển từ này dụ cho sự chấp trước và chỉ cho sự đoạ lạc của chúng sinh nên sa vào hang tối của Hắc sơn không còn cách nào ra được. | Phổ thuyết hướng thượng nhất lộ, Toạ Thiền luận | Trần Thái Tông |
31 | Phổ Hiền (Bồ tát Phổ Hiền) | 1 | Là vị Bồ tát cưỡi voi trắng hầu bên phải đức Phật Thích Ca, một trong 4 đại Bồ tát của Phật. Giáo Đại thừa. Bồ tát Phổ Hiền biểu thị cho Lý, Định, Hạnh, cùng nói lên sự viên mãn về lý trí, định, huệ, hạnh chứng của Như lai. Ngài Văn Thù và Phổ Hiền là 2 vị thượng thủ giúp Phật thuyết pháp độ sinh. Vì thân tướng và công đức của Bồ tát Phổ Hiền bao trùm tất cả, thuần nhất điều thiện, nên gọi là Phổ Hiền. Danh từ Phổ Hiền xuất hiện đầu tiên trong kinh Tam mạn đồ la Bồ tát, sau thấy nhiều trong các kinh mà hình thành một tín ngưỡng phổ biến. Theo phẩm Phổ Hiền khuyến phát, kinh Pháp Hoa, Bồ tát Phổ Hiền cưỡi voi trắng 6 ngà, bảo vệ hành giả tu Pháp Hoa và có đề cập Ngài Phổ Hiền, hiện thân tuyên dương Phật pháp. | Phổ thuyết hướng thượng nhất lộ | Trần Thái Tông |
32 | Nê ngưu ( trâu đất) | 4 | Theo Truyền đăng lục ghi, một hôm Động Sơn hỏi hoà thượng Long Sơn, ngài thấy đạo lý gì mà trú trì ở núi này. Long Sơn đáp, ta chỉ thấy 2 | Phổ thuyết hướng | Trần Thái Tông |
con trâu đánh nhau rồi chạy xuống bể. Từ bấy | thượng | ,Tuệ | |||
giờ đến nay không thấy tin tức gì. | nhất | Trung | |||
Trong Thiền môn hay sử dụng điển này để ngụ | lộ, | ||||
ý con người cũng như mọi chúng sinh hiện hữu | Niêm | ||||
ở cõi đời đều có chân tâm, bản tính vốn thanh | tụng | ||||
tịnh. Nhưng khi con người tiếp xúc với đời, 6 | kệ, | ||||
căn tiếp xúc 6 trần, tâm đắm nhiễm, mãi mê, | Thủ nê | ||||
quên hẳn đường về và đánh mất mà không tìm | ngưu, | ||||
lại được. | Nhập | ||||
trần | |||||
33 | Vónh Gia thiền sư (Thiền sư Vĩnh Gia) | 1 | Theo Chứng đạo ca, Vĩnh Gia tập; thiền sư Vĩnh Gia, người Ôn Châu, Trung Hoa, chuyên nghiên cứu Tam tạng, tinh thông về chỉ quán của Thiên Thai. Ông họ Đài từng tham vấn Lục Tổ, nghe Tổ nói đã giác ngộ, chỉ ngụ lại một đêm rồi ra đi, thời đó gọi ông là Nhất Túc Giác. Sau đó, ông trở về Ôn Giang, người theo học rất đông, có hiệu là Chân Giác Đại sư. | Niệm Phật luận | Trần Thái Tông |
34 | Nhượng | 1 | Theo kinh Pháp Bảo Đàn, Hồi Nhượng là học | Toạ | Trần |
thiền sư | trò giỏi của Huệ Năng, tu ở núi Nam Nhạc, còn | thiền | Thái | ||
(Thiền sư | có tên là Nam Nhạc. Là Tổ của dòng Tào Khê. | luận | Tông | ||
Hoài | Ngài có công trong việc phát triển đạo Thiền. | ||||
Nhượng) | |||||
35 | Khứu trì | 2 | Theo hoà thượng Phúc Điền, Phật thoại có kể | Giới | Trần |
liên địa | một tỳ kheo đi qua ao sen, hoa đang nở rộ, | thâu | Thái | ||
thần | hương thơm toả ngát. Trước mùi thơm hấp dẫn | đạo, | Tông | ||
thượng ha | của hoa, vị Tỳ kheo dừng lại ngửi hoa bị vị | Sám | |||
(Ngửi sen | Thần mắng là đồ Tỳ kheo xấu xa, không về | hoái tò | |||
ao thần | chùa ngửi hương lại ngửi trộm mùi hoa của | căn tội | |||
đất rày la) | người khác. | ||||
36 | Thất bộ | 1 | Theo Huyền sử Phật thì cho rằng Thế Tôn lúc | Niêm | Trần |
chu hành chỉ thiên hạ (Bảy bước dạo quanh chỉ trời đất) | đản sinh, Ngài liền bước bảy bước, một tay chỉ lên trời, một tay chỉ dưới đất, nói “Thiên thượng địa hạ, duy ngã độc tôn.” (Trên trời dưới đất, mình ta là độc tôn). | tụng kệ | Thái Tông | ||
37 | Thế Tôn | 1 | Ca Diếp là học trò thượng thủ của Phật, được | Niêm | Trần |
niêm hoa, | Phật truyền y bát, là vị Tổ thứ nhất trong 28 đời | tụng | Thái | ||
Ca Diếp | Tổ ở Thiên Trúc. Theo truyền thuyết, trong một | kệ | Tông | ||
phá nhan | lần thuyết pháp, Thế Tơn giơ cành hoa sen lên, | ||||
vi tiếu | các học trò ngơ ngác thì Ca Diếp mỉm cười. | ||||
(Thế Tôn | Phật biết Ca Diếp giác ngộ. Theo Vân Sơn pháp | ||||
cầm hoa | hội lục thì cho rằng chuyện Ca Diếp nhìn Thế | ||||
sen đưa | Tôn nâng hoa mà mỉm cười lĩnh hội Thiền chỉ. | ||||
lên, Ca | Về sau thành ngữ này chỉ phương thức truyền | ||||
Diếp nét | thụ đặc biệt của Thiền tông “Tuy ngũ tông tiếp | ||||
mặt rạng | nhân cơ dụng bất đồng, vô phi phát minh Thế | ||||
rỡ mỉm | Tôn niêm hoa nhất trước tử, trực chỉ nhân tâm, | ||||
cười) | kiến tính thành Phật.” (Tuy năm tông cơ dụng | ||||
khác nhau trong việc tiếp dẫn học nhân, nhưng | |||||
không ngoài việc làm sáng tỏ thêm cử chỉ nâng | |||||
hoa Thế Tơn, giúp trực chỉ nhân tâm, kiến tính | |||||
thành Phật.). | |||||
38 | Văn Thù | 1 | Theo Phật thoại, nói về Văn Thù, tức là ngài | Niêm | Trần |
Bồ tát (Bồ | Văn thù sư lỵ, Mạn thù thất lỵ, phiên âm tiếng | tụng | Thái | ||
tát tiêu | Phạn Mânjuri, có nghĩa là đức tốt lành, điều tốt | kệ | Tông | ||
biểu cho | lành, là vị Bồ tát đứng đầu các vị Bồ tát, có đến | ||||
trí tuệ – | 108 tên và tiêu biểu cho trí tuệ nên còn gọi là | ||||
đại trí) | Đại Giác. Ngài thường ngồi trên sư tử tuỳ | ||||
duyên ứng hiện độ chúng sinh. | |||||
39 | Võng | 1 | Kinh Kim cương Giới mạn trà la của Mật tông | Niêm | Trần |
Minh (Boà | đề cập Ngài Võng Minh là một trong năm vị | tụng | Thái | ||
tát Võng | Tôn giả. Ngài cũng là một vị Phật, khi nghe | kệ | Tông | ||
Minh) | Phật Thích Ca giảng kinh A Di Đà, ngài đã tỏ | ||||
lời khen và khuyên chúng sinh nên tin theo kinh | |||||
đó. | |||||
40 | Đại Quy | 4 | Theo Trung Hoa Thiền tông, thiền sư Quy Sơn | Niêm | Trần |
(Thiền sư | đời Đường, quê Phúc Châu, họ Triệu tên là | tụng | Thái | ||
Quy Sôn | Linh Hựu (771 – 853), học trò Hoài Hải. Ông | kệ, | Tông | ||
đời | trú trì ở núi Quy Sơn thuộc Đàm Châu, Hồ Nam | Phóng | , Tuệ | ||
Đường) | bảy năm nên có tên là Quy Sơn. Ông thuộc thế | cuoàng | Trung | ||
hệ thứ ba dòng Tào Khê, cùng học trò là Tuệ | ngâm, | ||||
Tịch (tức Ngưỡng Sơn) lập ra tông phái Quy | Ñoái | ||||
Ngưỡng, tông này rất nổi tiếng trong rừng | cô, | ||||
Thiền Trung Hoa. | Tụng | ||||
cổ | |||||
41 | Nam | 2 | Lâm Tế ngữ lục có nói về Ngài Nam Tuyền quê | Niêm | Trần |
Tuyền | ở Trịnh Châu, người từng khai mở sự giác ngộ | tụng | Thái | ||
(Thiền sư | cho Lâm Tế. Theo Ngũ đăng hội nguyên, một | kệ, | Tông | ||
Phổ | hôm ông lên giảng đường nói với chúng sinh | Ñoái cô | ,Tuệ | ||
Nguyện) | “Lão tăng bán mình đây, có ai mua thì mua”. | Trung | |||
Một môn tăng nói “Tôi mua”. Ông bảo ‘Giá | |||||
bán không đắt, không rẻ, sao mua được?”. Môn | |||||
tăng im lặng. | |||||
42 | Hiện Tử | 1 | Theo Ngũ đăng hội nguyên, Hiện Tử là một hồ | Niêm | Trần |
hoà | thượng ở phủ Kinh triệu, không rõ quê quán, | tụng | Thái | ||
thượng | không ở nơi nào nhất định. Không kể mùa đông | kệ | Tông | ||
(Hoà | hay mùa hè, ông chỉ mặc một chiếc áo cà sa, | ||||
thượng | thường men theo bờ sông bắt trai hến ăn nên | ||||
Hiện Tử ở | quanh vùng gọi là hồ thượng Hiện Tử. | ||||
Kinh | |||||
Triệu) |
Vơ Nghiệp Quốc sư (Thiền sư Vô Nghiệp với thiền ngữ “Mạc vọng tưởng”) | 1 | Là danh tăng và thiền sư nổi tiếng trong giới Thiền Trung Hoa. Theo Vô Nghiệp Quốc sư quảng lục, ngài có pháp tự Mã Tổ Đạo Nhất và chỉ nói “Mạc vọng tưởng”, chớ có vọng tưởng và hệ luỵ các dục ở đời. Thiền ngữ này gắn liền với tên tuổi của Thiền sư. Khi nói đến Thiền sư là nói đến Thiền ngữ này. Điển này nói những ai không còn tạo nghiệp nữa thì sẽ được giải thoát, an lạc | Niêm tụng kệ | Trần Thái Tông | |
44 | Thạch Đầu (Hoà thượng Hy Thiên) | 3 | Tức là Thạch Đầu Hy Thiên (700 – 790), người Đoan Châu, Trung Hoa, là học trò của thiền sư Hành Tư thuộc dòng Thanh Nguyên. Trên núi Hành Sơn thuộc tỉnh Hà Nam có khối đá hình dáng như một toà đài, ông kết am ở trên đó trú trì, vì vậy gọi ông là Thạch Đầu. Ông có tác phẩm Tham đồng khố rất nổi tiếng, có ảnh hưởng lớn trong giới Thiền Trung Hoa. | Niêm tụng kệ, Phóng cuồng ngâm, Cư trần lạc đạo | Trần Thái Tông, Tuệ Trung ,Trần Nhân Tông |
45 | Lư Lăng | 2 | Thiền ngữ được rút ra từ điển cố mà một nhà sư | Niêm | Trần |
mễ giá | hỏi hoà thượng Tư về đại ý Phật pháp. Tư đáp | tụng | Thái | ||
(Giá gạo | “Giá gạo ở Lư Lăng ra sao? Nhà sư không biết, | kệ, | Tông | ||
Lư Lăng) | đành thú nhận “Không thể lường tính được”. Ý | Cư | ,Trần | ||
hoà thượng Tư muốn nói Phật pháp huyền diệu | trần | Nhân | |||
khó lường như giá gạo ở chợ Lư Lăng, không | lạc | Tông | |||
thể nói một cách chắn chắn được. Do đó, người | đạo | ||||
học phải lấy cái tâm thành mà lĩnh hội chứ | phú | ||||
không thể suy lường tính toán được. Hoà thượng | |||||
Tư chính là thiền sư Hành Tư, hiệu Thanh | |||||
Nguyên, học trò Tuệ Năng, người mở đầu phái | |||||
Thanh Nguyên. |
Điển này cũng có một xuất xứ nữa, đó là thiền sư Nguyệt Luân, hiệu Hoàng Sơn (đời thứ 5, phái Thanh Nguyên), một hôm yết kiến thiền sư Thiện Hội. Thiện Hội hỏi “Thầy người xứ nào?” Đáp “Người xứ Mân Trung”. Hỏi “Có biết lão tăng không”. Đáp “Hoà thượng có biết đệ tử không?” Thiện Hội bảo “Nếu không biết thì tiền thầy giày cỏ cho lão tăng, rồi lão tăng sẽ trả giá gạo Lư Lăng cho thầy”. Đáp “Thế thì chẳng biết. Hoà thượng cũng không hiểu giá gạo Lư lăng là bao nhiêu?” Thiện Hội khen “Thực là con sư sử, giỏi biết kêu rống”. Rồi vào nhà truyền pháp ấn cho ông. | |||||
46 | Mã nhĩ (Tai ngựa) | 1 | Theo hoà thượng Phúc Điền, ngày xưa có một người chăn ngựa nằm ngủ trên hiên chùa. Lúc ấy có một thiền sư đang tụng kinh Kim cương đến câu “Nhất thiết hữu vi pháp như mộng huyễn bào ảnh (Tất cả các pháp hữu vi trên thế thế gian đều như bóng bọt nước, mơ huyễn). Người chăn ngựa chợt dõng tai nghe, nhưng anh chỉ có nghe một tai, còn một tai kia anh mải lắng nghe tiếng ngưa hí. Sau anh chăn ngựa thác sinh làm Thái tử, chịu nghiệp báo còn lại một tai ngựa. Theo điển cố này thì tác giả nói đến nghiệp báo của người nghe kinh mà lòng còn vướng đến chuyện thế gian. Nhưng Thái Tông chỉ muốn nói người đời lười nhác, ngu tối, nghe kinh chẳng hiểu gì, họ là tai trâu tai ngựa. | Sám hối nhĩ căn tội | Trần Thái Tông |
47 | Khánh Hỉ (Tôn giả | 2 | Theo Thập đại đệ tử Phật, Khánh Hỉ là Tôn giả Khánh Hỉ, tên tiếng Phạn là Ananda, phiên âm | Chí tâm phát | Trần Thái |