Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 13

trong tập thể Ban cán sự Đảng, tập thể lãnh đạo và động viên, khuyến khích sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong Tòa án hai cấp.

Thực hiện đổi mới thủ tục tranh tụng tại phiên tòa theo hướng thực chất, đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật.

Đổi mới thủ tục hành chính - tư pháp nhằm đảm bảo công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi giải quyết công việc liên quan đến Tòa án.

Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn và hoạt động quản lý, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận với Tòa án khi cần thiết.

KẾT LUẬN


Xuất phát từ tất cả những vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được nghiên cứu trong luận văn này có thể đưa ra một số kết luận chung sau đây.

1. Định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng là những vấn đề đa dạng và phức tạp, phong phú và nhiều khía cạnh của Khoa học Luật hình sự và chính vì vậy, trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, các nhà khoa học-hình sự học nước ta cần phải tiếp tục việc nghiên cứu sâu hơn, đầy đủ, có hệ thống toàn diện hơn nữa về những vấn đề này để góp phần đưa ra các luận điểm, lý giải đúng đắn và khả thi cho các hoạt động lập pháp, lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực tư pháp hình sự của đất nước.

2. Đối với hoạt động lập pháp trong lĩnh vực tư pháp hình sự, các luận điểm và các lý giải đúng đắn và khả thi của Khoa học Luật hình sự về định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng có vai trò quan trọng ở chỗ – chúng sẽ góp phần giúp cho nhà làm luật nhận thấy những lỗ hổng của pháp luật hình sự hiện hành để sửa đổi, bổ sung hoặc loại trừ các quy phạm nào do đã lỗi thời, quá trừu tượng, thiếu chính xác về mặt khoa học hoặc nên không thể tiếp tục điều chỉnh các quan hệ xã hội được nữa vì không còn phù với những tình huống thường xảy ra thực tế khách quan.

3. Đối với hoạt động lý luận trong lĩnh vực tư pháp hình sự, các luận điểm và các lý giải đúng đắn và khả thi của Khoa học Luật hình sự về định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng có vai trò quan trọng ở chỗ – chúng sẽ góp phần giúp cho các cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu khoa học, cũng như các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, tư duy lý luận và

năng lực nghiên cứu khoa học về những vấn đề hoặc các tri thức liên quan đến việc định tội danh nói riêng và việc áp dụng pháp luật hình sự nói chung.

4. Đối với hoạt động thực tiễn tư pháp hình sự, các luận điểm và các lý giải đúng đắn và khả thi của Khoa học Luật hình sự về định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng có vai trò quan trọng ở chỗ – chúng sẽ góp phần giúp cho các cán bộ của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án cụ thể hóa chính xác các quy phạm pháp luật pháp luật hình sự trừu tượng vào đời sống thực tế, từ đó có tiền đề để phân hóa và cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật, hỗ trợ cho việc khẳng định tính tối thượng của pháp luật trong Nhà nước, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân.

Trong những năm gần đây, tình hình các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng diễn biến rất phức tạp thì việc nghiên cứu làm rõ các dấu hiệu pháp lý, nguyên nhân và điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn góp phần quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giúp các cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đặc biệt là trong hoạt động định tội danh nhằm không để lọt tội phạm song cũng không làm oan người vô tội. Qua thực tiễn xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong những năm vừa qua cho thấy hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân và điều kiện khác nhau. Việc định tội danh đúng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có ý nghĩa lớn trong việc bảo đảm tài sản của Nhà nước, của tập thể và tài sản của công dân cũng như bảo đảm trật tự chung và công bằng xã hội.

Chính vì vậy, trong khuôn khổ nội dung luận văn, với hiểu biết của mình, người viết luận văn đã phân tích khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; ý nghĩa của việc định tội danh đối với tội lừa

đảo chiếm đoạt tài sản; đánh giá thực tiễn định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2014; chỉ rõ những hạn chế trong việc định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại địa phương; đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Trong phạm vi của một luận văn cao học, với những nội dung thể hiện trong luận văn, người viết luận văn mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào hoạt động định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


* Tiếng Việt


1.

Ban Nội chính Trung ương (1998), Công văn số 170/CT ngày 04/7/1998 báo cáo Bộ Chính trị về việc tìm kiếm và thực thi các giải pháp chống hình sự hóa các giao dịch dân sự, kinh tế, chống oan, sai và bảo vệ các hoạt động kinh doanh của người dân, Hà Nội.

2.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

3.

Bộ Chính trị (2003), Chỉ thị số 53/CH-TW ngày 21/3/2003 khẳng định quyết tâm chống oan, sai trong hoạt động tố tụng, nâng cao chất lượng công tác tư pháp, tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người, của công dân, Hà Nội.

4.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

5.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

6.

Lê Cảm (1999), “Định tội danh - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,

Tạp chí Tòa án nhân dân, (3, 4, 5, 8, 11).

7.

Lê Cảm (2003), Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Chương I, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

8.

Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự - Phần chung, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

9.

Lê Cảm, Trịnh Quốc Toản (2004), Định tội danh - Lý luận, hướng dẫn mẫu và 350 bài tập thực hành, tái bản 2011, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

10.

Lê Văn Cảm, Trịnh Quốc Toản (2011), Định tội danh - Lý luận, lời giải mẫu và 500 bài tập, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Định tội danh đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 13


11.

Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu”,

Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (2).

12.

Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Một số vấn đề đồng phạm trong các tội xâm phạm sở hữu”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (6).

13.

Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Vấn đề định tội danh trong các tội xâm phạm sở hữu”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (8).

14.

Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Yếu tố chức vụ, quyền hạn trong các tội xâm phạm sở hữu”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (11).

15.

Nguyễn Ngọc Chí (2000), "Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu", Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.

16.

Công an tỉnh Đắk Lắk (2010), Báo cáo tổng kết công tác, Đắk Lắk.

17.

Công an tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo tổng kết công tác, Đắk Lắk.

18.

Công an tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo tổng kết công tác, Đắk Lắk.

19.

Công an tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo tổng kết công tác, Đắk Lắk.

20.

Công an tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng kết công tác, Đắk Lắk.

21.

Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (1948), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948.

22.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011, Hà Nội.

23.

Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, tr.125, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

24.

Hội đồng Quốc gia (2005), Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa.

25.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2001), Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/03/2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194, 278, 279, và 289 Bộ luật Hình sự năm

1999, Hà Nội.


26.

Quốc hội (1985), Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

27.

Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28.

Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29.

Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30.

Quốc hội (2013), Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Hà Nội.

31.

Quốc hội (2014), Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014, Hà Nội.

32.

Quốc hội quốc dân Pháp (1789), Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp.

33.

Thủ tướng Chính phủ (1998), Chỉ thị số 16/TTg ngày 31/3/1998 Tìm kiếm và thực thi các giải pháp chống hình sự hóa các giao dịch dân sự, kinh tế, chống oan, sai và bảo vệ các hoạt động kinh doanh của người dân, Hà Nội.

34.

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2010, Đắk Lắk.

35.

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2011, Đắk Lắk.

36.

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2012,

Đắk Lắk.


37.

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2013,

Đắk Lắk.

38.

Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2014, Đắk Lắk.

39.

Tòa án nhân dân tối cao (2012), Quyết định số 74/QĐ-TANDTC ngày 31/10/2012 Phê duyệt Đề án “Phát triển án lệ của Tòa án nhân dân tối cao”, Hà Nội.

40.

Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo số 39/BC-TA ngày 28/8/2013

Công tác của các Tòa án tại kỳ học thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Hà Nội.

41.

Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an (2001), Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001

hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV "Các tội xâm phạm

sở hữu của Bộ luật Hình sự năm 1999", Đắk Lắk.

42.

Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao (2015), Tham luận “Xây dựng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền của Tòa án trong việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ”, Hội nghị triển khai công tác Tòa án năm, Hà Nội.

43.

Trịnh Quốc Toản (1999), Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn phương pháp định tội danh, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

44.

Trung tâm từ điển học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

45.

Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

46.

UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo số 02/BC-UBND ngày 06/01/2015

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoac̣ h năm2015, Đắk Lắk.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/12/2023