thời, Chi nhánh phải trích lập một khoản dự phòng rủi ro từ hoạt động tín dụng điều này giảm đi thu nhập của Chi nhánh.
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận trước thuế của BIDV Tiền Giang giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
140
120
100
80
60
40
20
0
63,3
80,34
89,29
110,08
131,99
2011 2012 2013 2014 2015
Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Tiền Giang [24])
Tuy nhiên qua biểu đồ 2.2 cho thấy, lợi nhuận BIDV Tiền Giang vẫn không ngừng tăng lên, hiệu quả hoạt động hiện rò. Đây là một phần đóng góp của dịch vụ phi tín dụng, và mảng dịch vụ này sẽ ngày càng được BIDV Tiền Giang tập trung tăng trưởng nhằm đảm bảo an toàn lợi nhuận cao nhất vì hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đồng thời tập trung phát triển dịch vụ phi tín dụng là phù hợp với một trong những nội dung cơ cấu lại hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng trong đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 [14]: “Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại BIDV Tiền Giang.
2.2.1. BIDV Tiền Giang đã triển khai công tác phát triển dịch vụ phi tín dụng trong thời gian qua.
Hòa mình cùng sự phát triển của Hội sở chính, các SPDV của BIDV Tiền Giang không ngừng cải tiến và được triển khai đa dạng phong phú nhằm đảm bảo cung cấp cho nhiều đối tượng KH khác nhau trên địa bàn: KHCN, KHDN, ĐCTC. Các dịch vụ tiêu biểu như sau: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại, dịch vụ khác: Western Union, hoa hồng bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, kinh doanh ngoại tệ phái sinh, dịch vụ ngân hàng điện tử,...
2.2.1.1. Dịch vụ thanh toán:
Thực hiện theo Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ [15], các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã không ngừng phát triển dịch vụ thanh toán nhằm giảm bớt thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng thông qua dịch vụ thẻ và qua dịch vụ ngân hàng điện tử như: chi trả lương qua tài khoản, tập trung phát triển các điểm chấp nhận thẻ, phát triển các loại thẻ đa dụng đa năng, chi trả bảo hiểm xã hội bằng chuyển khoản, thanh toán các hoá đơn qua ngân hàng,...
Biểu đồ 2.3. Thu nhập ròng từ dịch vụ thanh toán giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
3922 4065
4720 5084 5324
2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập ròng từ dịch vụ thanh toán
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Tiền Giang [24])
Cùng với sự phát triển công nghệ của toàn hệ thống, BIDV Tiền Giang có hệ thống thanh toán với tốc độ xử lý giao dịch khá ổn định, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Kết quả quan sát biểu đồ 2.3 cho thấy, thu nhập từ dịch vụ thanh toán mà Chi nhánh đạt được tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ không cao và các sản phẩm chưa có gì nổi bậc so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm thanh toán trong nước như: Thanh toán hóa đơn trực tuyến, hóa đơn tiền điện, tiền nước, phí bảo hiểm, hóa đơn truyền hình cáp, cước viễn thông, vé máy bay,... mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích. Về thanh toán quốc tế, đây là hoạt động không thể thiếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại, BIDV Tiền Giang đang cung cấp các hình thức thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ sản xuất nông nghiệp, thức ăn thủy hải sản có quan hệ tín dụng với ngân hàng tại các KCN tỉnh Tiền Giang như: chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán L/C.
2.2.1.2. Dịch vụ ngân quỹ:
BIDV Tiền Giang luôn chú trọng vấn đề đảm bảo an toàn kho quỹ, an ninh tiền tệ, luôn tuân thủ các quy định của pháp luật, hạn chế tối đa rủi ro trong công tác như: kiểm đếm thu tiền từ KH, giao nhận từ các giao dịch nội bộ, thu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hoặc các tổ chức tín dụng khác, tiếp quỹ ATM, đóng bó tiền,... Phòng quản lý dịch vụ kho quỹ của BIDV Tiền Giang luôn được trang bị đầy đủ các máy móc, trang thiết bị hiện đại như: xe chở tiền, công cụ phòng chống cháy nổ, máy đếm tiền, máy soi tiền, kính lúp,... để công tác kho quỹ được an toàn tuyệt đối, nhận biết ngay tiền thật tiền giả và các rủi ro khác có thể làm ảnh hưởng đến người và tài sản của ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, thực hiện quy chế 2480/QC ngày 28/10/2008 giữa NHNN tỉnh Tiền Giang và Công an tỉnh về công tác phối hợp đấu tranh phòng chống tiền giả, trong đợt sơ kết 3 năm thực hiện, BIDV Tiền Giang đã phát hiện thu giữ và nộp NHNN tỉnh 475 tờ tiền các mệnh giá và đã được Công an tỉnh và NHNN tỉnh Tiền Giang khen thưởng [17].
Biểu đồ 2.4. Thu nhập ròng từ dịch vụ ngân quỹ giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
350
300
250
200
150
100
50
0
105 122
309 289 279
2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập ròng từ dịch vụ ngân quỹ
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Tiền Giang [24])
Tuy nhiên qua biểu đồ 2.4 cho thấy, thu nhập từ hoạt động ngân quỹ không cao và biến động. Cụ thể giai đoạn 2011-2013 thu nhập ròng tăng và tăng vọt nhất ở năm 2013, sau đó giai đoạn 2013-2015 có xu hướng giảm. Sự biến động này là do phí thu từ dịch vụ ngân quỹ thường rất thấp thậm chí có thể miễn để thu hút KH sử dụng các dịch vụ khác.
2.2.1.3. Dịch vụ bảo lãnh và tài trợ thương mại:
BIDV Tiền Giang nhờ lợi thế của tỉnh và vị trí thuận lợi của Chi nhánh đã không ngừng tập trung phát triển thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và tài trợ thương mại.
Biểu đồ 2.5. Thu nhập ròng từ dịch vụ bảo lãnh và tài trợ thương mại giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
5193 5695
2742 3420
8889
3992
11604 12206
5143 5312
2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập ròng từ dịch vụ bảo lãnh Thu nhập ròng từ Tài trợ thương mại
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Tiền Giang [24])
Qua biểu đồ 2.5 nhận thấy thu nhập của BIDV Tiền Giang từ dịch vụ bảo lãnh và tài trợ thương mại tăng trưởng qua các năm. Nguyên nhân là do: Trong số KHDN của BIDV Tiền Giang, ngành xây dựng là ngành có số lượng KH chiếm tỷ trọng cao sau ngành buôn bán, đây là nhóm KH có tiềm năng phát triển dịch vụ bảo lãnh. Còn nhóm KH thứ hai là các KHDN ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và chế biến thức ăn thủy hải sản có doanh số xuất nhập khẩu cao trên địa bàn
là đối tượng phát triển tài trợ thương mại. Bên cạnh đó, BIDV Tiền Giang còn tập trung không ngừng phát triển các nhóm KH này nhằm tăng nguồn thu cho nhiều SPDV khác trong thời gian tới.
2.2.1.4. Dịch vụ thẻ và POS:
Là dịch vụ mà BIDV Tiền Giang mới phát triển mạnh trong thời gian gần đây, có thể nói đây là một thị trường rất tiềm năng và có khả năng phát triển mạnh hơn nữa trong thời gian tới. Dịch vụ thẻ với các ưu điểm vượt trội như thời gian thanh toán nhanh, phạm vi thanh toán rộng, khá an toàn, hiệu quả và phù hợp với xu thế hội nhập và Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Thẻ đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại và phổ biến. BIDV Tiền Giang sớm xác định phát triển dịch vụ thẻ là mở rộng thị trường đến đối tượng người dân trong xã hội, tạo nguồn vốn huy động từ tài khoản mở thẻ, góp phần đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, nâng cao hình ảnh của ngân hàng, đưa thương hiệu BIDV Tiền Giang đến người dân nhanh nhất, dễ dàng nhất. BIDV Tiền Giang hiện đang cung cấp các loại thẻ như: thẻ tín dụng (BIDV MasterCard Platinum, BIDV Visa Gold Precious, BIDV Visa Manchester United, BIDV Visa Classic), thẻ ghi nợ quốc tế (Thẻ BIDV Ready, Thẻ BIDV Manu Debit), thẻ ghi nợ nội địa (Thẻ BIDV Harmony, thẻ BIDV eTrans, thẻ BIDV Moving, Thẻ đồng thương hiệu BIDV-Lingo, Thẻ đồng thương hiệu BIDV-Co.opmart) các loại thẻ này có thể được thanh toán qua POS/EDC hoặc trên hệ thống ATM. Bên cạnh đó với thẻ ghi nợ, KH không chỉ rút tiền qua máy ATM mà còn thực hiện các tiện ích như nạp tiền di động, thanh toán trực tuyến, chuyển tiền,... thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nhằm thu hút KH dịch vụ thẻ, BIDV Tiền Giang không ngừng tăng cường lắp đặt máy ATM. Tính đến thời điểm 31/12/2015, BIDV Tiền Giang có 23 máy ATM kết hợp với 7 máy ATM cùng hệ thống của BIDV Mỹ Tho nên số lượng máy ATM khá nhiều đặc biệt ở trung tâm Thành phố Mỹ Tho, nhưng vẫn chưa có mặt đầy đủ ở các huyện thị. Các dịch vụ cơ bản trên ATM như rút tiền, vấn tin số dư, in sao kê rút gọn,... ATM BIDV chấp nhận các loại thẻ của các ngân hàng trong hệ thống
Banknetvn và Smartlink, thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế Union Pay (CUP), VISA, MasterCard và thẻ của các ngân hàng thuộc mạng thanh toán Châu Á (Asian Payment Network). Từ đây, chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán hóa đơn cho bản thân hoặc cho người khác trên ATM, bằng thao tác đơn giản là nhập số thuê bao hoặc mã khách hàng, mã đặt chỗ mà các nhà cung cấp dịch vụ thông báo và thực hiện thanh toán hóa đơn.
Biểu đồ 2.6. Thu nhập ròng từ dịch vụ thẻ giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Triệu đồng
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
687
1023
1547
2267
3104
2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập ròng từ dịch vụ thẻ
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Tiền Giang [24])
Qua biểu đồ 2.6, cho thấy thu nhập từ dịch vụ thẻ của BIDV Tiền Giang không ngừng tăng trưởng do Chi nhánh chú trọng phát triển ở các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, là nguồn KH cho các sản phẩm chi lương, ATM, BSMS. Trong đó, cụ thể có các công ty như Freeview, Quảng Việt, Đại Thành, là những doanh nghiệp có số lượng mở thẻ lớn tại Chi nhánh, góp phần tăng phí dịch vụ thẻ [25].
Bảng 2.6. Số lượng máy ATM và máy POS năm 2015 của một số ngân hàng tại địa bàn Tiền Giang.
Đơn vị: Máy
Tên ngân hàng | Số máy ATM | Số lượng thẻ ATM luỹ kế | Máy POS | |
1 | BIDV Tiền Giang | 23 | 97.095 | 22 |
2 | BIDV Mỹ Tho | 7 | 21.325 | 0 |
3 | Agribank Tiền Giang | 29 | 115.743 | 77 |
4 | Viettinbank Tiền Giang | 16 | 100.052 | 54 |
5 | Đông Á Tiền Giang | 26 | 97.536 | 11 |
6 | Sacombank Tiền Giang | 24 | 88.513 | 27 |
7 | Vietcombank Tiền Giang | 15 | 61.607 | 96 |
8 | Vietinbank- CN Tây Tiền Giang | 6 | 46.042 | 38 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Sự Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Rủi Ro Trong Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng :
- Nguồn Vốn Huy Động Và Dư Nợ Tín Dụng Của Bidv Tiền Giang
- Số Lượng Thẻ Atm Lũy Kế, Số Máy Pos Và Doanh Số Máy Pos Giai Đoạn 2011-2015
- Cơ Cấu Thu Nhập Dvptd Của Bidv Tiền Giang Giai Đoạn 2011- 2015
- Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Bidv Tiền Giang:
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động ngân hàng năm 2015 của Phòng Tổng hợp và kiểm soát nội bộ NHNN tỉnh [21])
Thông qua bảng 2.6, tác giả nhận thấy số máy ATM của BIDV Tiền Giang chưa nhiều, đứng thứ tư sau Agribank Tiền Giang, Đông Á Tiền Giang, Sacombank Tiền Giang. Số lượng máy POS của BIDV Tiền Giang rất ít, chỉ hơn Đông Á Tiền Giang và BIDV Mỹ Tho trong bước đầu sáp nhập hệ thống BIDV. Bên cạnh đó, BIDV Tiền Giang có số lượng thẻ tăng cao qua các năm (bảng 2.7) nhưng số lượng thẻ phát hành lũy kế đến ngày 31/12/2015 vẫn còn tương đối thấp so với Agribank, Vietcombank, Đông Á (bảng 2.6).