Tiền Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với lợi thế nằm ở cửa ngò giao thương của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và Thành phố Hồ Chí Minh, Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp với tỉnh Bến Tre và tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông. Tiền Giang có 8 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phước, Tân Phú Đông); 2 thị xã (Thị xã Gò Công, Thị xã Cai Lậy) và 1 thành phố (Thành phố Mỹ Tho).
Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang là phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ, trong đó chủ yếu là buôn bán các sản phẩm của miền Tây Nam Bộ như: lúa gạo, chế biến thủy sản, trái cây các loại,... Do đó có nhiều tiểu thương sản xuất kinh doanh trên địa bàn và nhiều Khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động như KCN Tân Hương, KCN Mỹ Tho, KCN Long Giang,... tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong tỉnh phát triển dịch vụ của mình. Ngoài ra, một trong những chính sách của tỉnh sẽ ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh ngân hàng trong thời gian tới là sự hình thành các cực tăng trưởng trọng điểm như: Xây dựng các KCN tập trung ở khu vực Đông Nam huyện Tân Phước, huyện Gò Công, huyện Cái Bè và huyện Cai Lậy và đầu tư phát triển có hiệu quả các cụm công nghiệp trên địa bàn.[29]
2.1.3. Nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng của BIDV Tiền Giang
2.1.3.1. Nguồn vốn huy động:
BIDV Tiền Giang có nguồn vốn đáp ứng tốt và đảm bảo thanh khoản cho nhu cầu rút, gửi, thanh toán của KH trên địa bàn. Vốn huy động của BIDV Tiền Giang không ngừng tăng trưởng qua các năm, tại bảng 2.1 nhận thấy vốn huy động của BIDV Tiền Giang chủ yếu từ KHCN và KHDN. Thị phần huy động vốn của Chi nhánh trong 5 năm qua luôn duy trì thứ 2 trên địa bàn sau Agribank Tiền Giang vì Chi nhánh chưa thể cạnh tranh được mạng lưới rộng khắp của Agribank Tiền Giang [phụ lục 2.1]. Bên cạnh đó, số lượng NHTM tại địa bàn trong thời gian gần đây gia
tăng nên tình hình huy động vốn của Chi nhánh trở nên khó khăn, tốc độ tăng trưởng thị phần có biến động song BIDV Tiền Giang luôn có biện pháp kịp thời để giữ vững và tăng nguồn vốn của mình nhằm khẳng định vị thế cao trên địa bàn, đây là thành quả đáng khích lệ.
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của BIDV Tiền Giang giai đoạn 2011-2015.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng nguồn vốn huy động | 2.104 | 3.156 | 3.913 | 4.386 | 5.287 |
Trong đó: | |||||
- Phân theo nguồn huy động | |||||
+ Huy động từ các ĐCTC | 33 | 62 | 92 | 88 | 92 |
+ Huy động từ các KHDN | 450 | 517 | 587 | 619 | 786 |
+ Huy động từ các KHCN | 1.621 | 2577 | 3234 | 3679 | 4409 |
Tổng nguồn vốn trên địa bàn | 17.245 | 22.920 | 25.859 | 31.590 | 38.086 |
Thị phần vốn | 12,20% | 13,77% | 15,13% | 13,88% | 13,88% |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Của Sản Phẩm Dịch Vụ Phi Tín Dụng. [3]
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Sự Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Rủi Ro Trong Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng :
- Lợi Nhuận Trước Thuế Của Bidv Tiền Giang Giai Đoạn 2011-2015
- Số Lượng Thẻ Atm Lũy Kế, Số Máy Pos Và Doanh Số Máy Pos Giai Đoạn 2011-2015
- Cơ Cấu Thu Nhập Dvptd Của Bidv Tiền Giang Giai Đoạn 2011- 2015
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động ngân hàng qua các năm của NHNN tỉnh, BIDV Tiền Giang và xử lý tác giả [21], [24])
Để đảm bảo thị phần vốn như bảng 2.1, là do BIDV Tiền Giang đã triển khai các SPDV huy động vốn đa dạng nhằm đáp ứng được nhu cầu mọi đối tượng KH, bên cạnh đó Chi nhánh đã hợp tác toàn diện với một số doanh nghiệp lớn về huy động vốn kết hợp tín dụng và cung ứng các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khác.
2.1.3.2 Dư nợ tín dụng:
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng của BIDV Tiền Giang giai đoạn 2011-2015.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng dư nợ | 2.501,5 | 2.714,5 | 3.206,92 | 3.641,61 | 4.422,96 |
Trong đó: | |||||
- Phân theo kỳ hạn | |||||
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn | 2.056,5 | 2.255,7 | 2.718,26 | 3.084,05 | 3.567,5 |
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn | 445 | 458,8 | 488,66 | 557,56 | 855,46 |
- Theo đối tượng KH | |||||
+ Dư nợ của ĐCTC | - | - | - | - | - |
+ Dư nợ của các KHDN | 1.770,9 | 1.898,20 | 2.119,69 | 2.285,45 | 2.591,93 |
+ Dư nợ của các KHCN | 730,6 | 816,3 | 1.087,23 | 1.356,16 | 1.831,03 |
Tỷ lệ nợ xấu | 0,61% | 0,32% | 0,55% | 0,97% | 0,83% |
Tổng dư nợ trên địa bàn | 16.076 | 16.093 | 19.608 | 23.184 | 28.805 |
Thị phần tín dụng | 15,56% | 16,87% | 16,35% | 15,71% | 15,35% |
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động ngân hàng qua các năm của NHNN tỉnh, BIDV Tiền Giang và xử lý tác giả [21], [24])
Thông qua bảng 2.2, BIDV Tiền Giang không ngừng tăng trưởng tín dụng. Về kỳ hạn: Chi nhánh tập trung dư nợ cho vay ngắn hạn; ở dư nợ trung dài hạn đa phần là các dự án hợp vốn và dư nợ cho vay nhà ở cá nhân. Về đối tượng KH, BIDV Tiền Giang đã đi đúng hướng của Hội sở chính là tăng trưởng KHCN với các sản phẩm cho vay ô tô, cho vay cầm cố, cho vay tín chấp tiêu dùng. Dư nợ KHDN tăng
trưởng thấp một phần do nền kinh tế gặp khó khăn, mặc dù BIDV Tiền Giang đã cố gắng hỗ trợ các doanh nghiệp qua việc triển khai các gói tín dụng ưu tiên trên các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xây dựng, cho vay mua nhà nhưng tín dụng vẫn chưa tăng trưởng rò rệt. Ngoài ra, một phần do có nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn nên xuất hiện sự cạnh tranh về lãi suất dẫn đến thị phần tín dụng có xu hướng giảm dần qua các năm. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu biến động và có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2011-2015, tuy vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng đây cũng là một điều khó khăn đối với BIDV Tiền Giang.
2.1.4. Nguồn nhân lực
Nhìn vào bảng 2.3 nhận thấy, BIDV Tiền Giang có nguồn nhân lực trẻ, đa phần có trình độ từ Đại học trở lên nên có khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, phục vụ tốt cho nhu cầu công việc, góp phần giúp BIDV Tiền Giang giữ vững thương hiệu, uy tín của mình trên địa bàn và hoàn thành tốt kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011-2015 vừa qua. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, việc điều động nhân sự hỗ trợ BIDV Mỹ Tho (MHB củ sáp nhập BIDV) gây ra tình trạng thiếu hụt về nhân sự tại Chi nhánh. Cụ thể, Chi nhánh điều động 1 Phó Giám đốc và 8 nhân viên sang BIDV Mỹ Tho, biệt phái 1 Phó Giám đốc sang BIDV Tân An (MHB Tân An - Long An), tiếp nhận 2 nhân viên từ BIDV Mỹ Tho và tiếp quản 2 Phòng giao dịch từ BIDV Mỹ Tho với tổng số 22 nhân viên, nghỉ việc 1 nhân viên và tuyển dụng 11 nhân viên bổ sung cho Phòng nghiệp vụ. Đến năm 2015 tổng số CBCNV của BIDV Tiền Giang là 155 người. Tuy nhiên thay đổi nhân sự khá nhiều nên ban đầu còn gây khó khăn cho Chi nhánh [22].
Bảng 2.3: Nguồn nhân lực tại BIDV Tiền Giang trong giai đoạn 2011-2015.
Đơn vị: Người
Tổng số CBCNV | Độ tuổi | Trong đó: Nữ | Trình độ | ||||||
Dưới 30 tuổi | Từ 30- 50 tuổi | Trên 50 tuổi | Tiến sĩ | Thạc sỹ | Đại học | Dưới ĐH | |||
2011 | 117 | 53 | 57 | 7 | 76 | / | 6 | 101 | 10 |
2012 | 125 | 58 | 61 | 6 | 81 | / | 8 | 110 | 7 |
2013 | 127 | 54 | 68 | 5 | 83 | / | 19 | 102 | 6 |
2014 | 125 | 45 | 73 | 7 | 81 | / | 24 | 97 | 4 |
2015 | 155 | 65 | 79 | 10 | 100 | 1 | 18 | 123 | 13 |
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính kết hợp Báo cáo thống kê hoạt động công đoàn hàng năm gửi về NHNN tỉnh [22], [26])
Về công tác điều hành, Ban Lãnh đạo BIDV Tiền Giang luôn tận tình và có tinh thần trách nhiệm cao, luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động, luôn theo sát mọi hoạt động của Chi nhánh từ đó có những chỉ đạo kịp thời để Chi nhánh hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của mình.
2.1.5. Mạng lưới hoạt động
* Về mô hình tổ chức: Thông qua phụ lục 2.2, BIDV Tiền Giang hiện nay tách bạch 5 khối giao dịch với 11 phòng và 4 phòng giao dịch.
Trong 04 phòng giao dịch (PGD) hiện tại của BIDV Tiền Giang thì PGD Mỹ Tho và PGD Khu Công nghiệp Mỹ Tho là 2 PGD hoạt động lâu dài của Chi nhánh. Còn PGD Gò Công Tây và PGD Chợ Gạo là 2 PGD vừa tiếp nhận từ BIDV Mỹ Tho (là Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Tiền Giang trước khi sáp nhập BIDV) vào cuối tháng 07/2015.
* Các kênh phân phối hoạt động:
Nhìn vào biểu đồ 2.1 và bảng 2.4, nhận thấy số lượng máy ATM tăng lên trong giai đoạn 2011-2015 nhưng không tập trung rộng khắp chỉ chủ yếu là tại Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành. Còn máy POS tăng giảm biến động do trong giai đoạn đầu phát triển nên hiệu quả chưa cao.
Biểu đồ 2.1. Số lượng máy ATM và máy POS của BIDV Tiền Giang giai đoạn 2011-2015. Đơn vị: máy
30
25
20
13 15
15
10
5 3 3
0
2011 2012
26 26
20 20 23 22
2013 2014
2015
Máy ATM Máy Pos
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động ngân hàng qua các năm của Phòng Tổng hợp và kiểm soát nội bộ NHNN tỉnh [21])
Bảng 2.4. Mạng lưới máy ATM và phòng giao dịch đến ngày 31/12/2015:
Đơn vị: Phòng/máy
Số Phòng giao dịch | Số máy ATM | |
1. Thành phố Mỹ Tho | 2 | 13 |
2. Thị xã Cai Lậy | ||
3. Thị xã Gò Công | ||
4. Châu Thành | 8 | |
5. Chợ Gạo | 1 | 1 |
6. Cai Lậy | ||
7. Cái Bè | ||
8. Gò Công Đông | ||
9. Gò Công Tây | 1 | 1 |
10. Tân Phước | ||
11. Tân Phú Đông | ||
Tổng cộng | 4 | 23 |
(Nguồn: Danh sách theo dòi số lượng máy ATM trên địa bàn của Thanh tra, giám sát ngân hàng NHNN tỉnh và xử lý tác giả [23])
2.1.6. Công nghệ ngân hàng
BIDV Tiền Giang kế thừa hệ thống công nghệ ngân hàng của Hội sở chính. BIDV luôn nhận thức được công nghệ ngân hàng chính là nền tảng cho hoạt động của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh trên thương trường. BIDV có hệ thống core-banking rất lớn, đứng đầu trong công nghệ ngân hàng, là ngân hàng tiên phong và triển khai mạnh mẽ trong việc áp dụng công nghệ vào trong lĩnh vực ngân hàng.
2.1.7. Đối thủ cạnh tranh:
Có câu “Biết người biết ta trăm trận trăm thắng”, BIDV luôn định hướng và phân tích đối thủ cạnh tranh của mình từ đó đưa ra một số chính sách, những SPDV nhằm giữ lại chân KH và đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có 26 NHTM đang hoạt động nên việc cạnh tranh kinh doanh là vấn đề không thể nào tránh khỏi. BIDV Tiền Giang là ngân hàng lớn thứ 2 trên địa bàn sau Agribank Tiền Giang tiếp theo có thể kể đến là khối NHTMCP nhà nước và một số NHTMCP khác như: Vietinbank Tiền Giang, Vietcombank Tiền Giang, Sacombank Tiền Giang,...
2.1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Tiền Giang năm 2011-2015.
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Tiền Giang giai đoạn 2011- 2015.
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
-Thu nhập từ hoạt động huy động vốn (1) | 44,75 | 73,17 | 51,88 | 65,84 | 70,24 |
+ HĐV bình quân | 1.886,4 | 2.573 | 3.529,37 | 4.180,96 | 4.781,60 |
+ NIM huy động | 2,372% | 2,844% | 1,470% | 1,575% | 1,469% |
-Thu nhập từ hoạt động tín dụng (2) | 34,99 | 44,24 | 38,24 | 50,75 | 69,53 |
+ Dư nợ tín dụng bình quân | 2.299 | 2.668,8 | 2.941,42 | 3.206,75 | 4.005,99 |
+ NIM tín dụng | 1,522% | 1,658% | 1,30% | 1,582% | 1,736% |
-Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng (3) | 17,81 | 19,01 | 23,90 | 28,66 | 32,11 |
+ Thu dịch vụ ròng | 13,17 | 15,77 | 21,43 | 26,56 | 29,33 |
+ Thu từ kinh doanh ngoại tệ và phái sinh | 4,64 | 3,24 | 2,47 | 2,10 | 2,78 |
-Thu nhập từ các hoạt động khác (4) | 4,27 | 7,26 | 21,04 | 13,91 | 20,18 |
-Tổng thu nhập (5)=(1)+(2)+(3)+(4) | 101,82 | 142,9 | 134,75 | 159,26 | 192,06 |
-Tổng chi phí hoạt động (6) | 29,05 | 44,33 | 36,18 | 42,68 | 50,12 |
-Lợi nhuận thuần từ kinh doanh trước khi chi phí dự phòng rủi ro (7)=(5)-(6) | 72,77 | 98,56 | 98,75 | 116,58 | 141,94 |
-Dự phòng rủi ro tín dụng (8) | 9,47 | 18,22 | 9,46 | 6,5 | 9,95 |
-Lợi nhuận trước thuếnnnnnn (9)=(7)-(8) | 63,3 | 80,34 | 89,29 | 110,08 | 131,99 |
(Nguồn: Đề cương xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn của BIDV Tiền Giang và tổng hợp của tác giả [25])
Thông qua bảng 2.5 thấy rằng, tổng quy mô tài chính của BIDV Tiền Giang gia tăng tuy nhiên NIM huy động và tín dụng lại không cao, do tình hình cạnh tranh trên địa bàn gay gắt và nợ xấu vẫn có xu hướng tăng nhẹ, buộc BIDV Tiền Giang phải điều chỉnh lãi suất để tránh tình trạng KH chuyển sang ngân hàng khác. Đồng