Sơ Đồ Ví Dụ Phân Tích Lựa Chọn Phương Pháp Thi Công Ngầm Hợp Lý


Hình 3.23 Sơ đồ ví dụ phân tích lựa chọn phương pháp thi công ngầm hợp lý


Hình 3.24 Các phương pháp thi công lộ thiên


Hình 3 25 Các phương pháp bảo vệ thành hố đào trong thi công bằng PP đào hở 1

Hình 3.25. Các phương pháp bảo vệ thành hố đào trong thi công bằng PP đào hở

Bảng 3.6. Phân tích các khả năng áp dụng của biện pháp bảo vệ thành hố đào


Phương thức thi công

Thành hào nghiêng

Bê tông phun

Tường cọc ván

Tường cừ thép

Tường hào nhồi

Tường cọc khoan nhồi

Sát nhau

Giao cắt

Diện tích sử dụng

Rất nhiều

Nhiều

Ít

Ít

Ít

Ít

ít

Khả năng nhận tải

Thấp

Trung bình

Cao

Cao

Cao

Cao

cao

Ổn định lâu dài

Tạm thời

Tạm thời

Tạm thời

Tạm thời

Lâu dài

Lâu dài

Lâu dài

Mức độ kín nước

--

--

-

+++

+++

-

+++

Gia cường tăng cứng

Không được

Không được


Được


Được


Được


Được


Được

Khả năng neo chốt

Không được

Được

Được

Được

Được

Được

Được

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Bảng 3.7. Phân tích phạm vi tác dụng và tác động môi trường của các phương pháp thi công ngầm


Dấu hiệu xây dựng, môi trường


Phương pháp xây dựng

Các dấu hiệu về công trình ngầm

Môi trường

Kích thước

Hình dạng

Chiều dài CTN

Chống giữ

Mức độ chính xác

cao

Nước ngầm (N) Nước có áp

(CA)

Tiếng ồn, dao động

Thải khí, thải bụi

Khả năng bảo vệ con

người

Cố

định

Thay

đổi

Cố

định

Thay

đổi

Ngắn

Dài

Hai

lớp

Một

lớp

Không

BPXL

BPXL

Phương pháp đào thông dụng

Đ rắn cứng















Khoan + nổ mìn

x

x

x

x

x

x

x

x

o

NX

CAX

Nh

Nh

I

Máy đào từng phần

x

x

x

x

x

x

x

x

x

NX

CAX

Nh

Nh

I

Phương pháp bê tông

phun

x

x

x

x

x

x

x

x

x

NX

CAX

Nh

Nh

I

Phương pháp vòm

chống (lôi dao)

x

o

x

o

-

x

x

x

x

o

CAX

I

I

Nh

Phương pháp “chống

trước – đào sau”

x

x

x

x

x

x

x

o

o

o

CAX

I

I

Nh

Đ mềm/đất















Phương pháp đào bằng máy

Đ rắn cứng















Máy khoan hầm

x

o

Tròn

o

-

X

X

X

x

NX

CAX

I

I

Nh

Máy khiên đào

x

o

Tròn

o

-

X

X

X

x

x

x

I

I

Nh

ép đẩy ống, cống

x

o

Tròn

o

x

-

-

X

x

x

x

I

I

Nh

Nén ép trước

x

o

x

o

x

-

o

X

x

x

x

I

I

Nh

Đ mềm/đất















Máy đào nhỏ

x

o

Tròn

o

x

o

o

x

x

x

-

I

I

Nh

Khả năng áp dụng của phương pháp: X – ph hợp tốt O- không ph hợp – không thông dụng

Mức độ tác động: I – ít, nhỏ Nh – nhiều, lớn

73


Bảng 3.8. Phân tích phạm vi tác dụng và tác động môi trường của các phương pháp thi công ngầm

Đá rắn cứng

Đá bở rời/đất

Nứt n ít

Nứt n

trung bình

Nứt n

mạnh

Nứt n mạnh

và giảm bền

Đất dính

Đất rời

Đất chảy

Bê tông phun



Lưới bảo vệ



Neo



Khung thép





Cắm, ép cọc




Khoan cắm cọc







Ép ván





Ô bảo vệ bằng ống





Bảo vệ bằng khoan phụt áp lực cao

Bảng 3.9. Phạm vi áp dụng của các giải pháp đặc biệt t y theo yêu cầu bảo vệ


Yêu cầu Các giải pháp

Chống đỡ (ổn định) gương đào

Bảo vệ nóc công trình ngầm

Giảm thiểu lún sụt

Chống xâm nhập nước

Sơ đồ có nhân đỡ



Neo, cược gương



Cọc ép



Ván thép




Vòm, ô bảo vệ bằng ống, khoan phun ép



Gia cố đất



Đóng băng


Sử dụng khí nén




Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa phương thức thi công và khả năng xuất hiện rủi ro


Yếu tố rủi ro

Mối nguy do

Địa

chất/sập

Cháy

Kế hóa

Sai sót do

Máy thi công

Chậm tiến độ

Thiệt hại

Tác động MT

Thi công hở

xx

xx

x

xx

xx

x

xx

xxx

xxx

Ngầm, b tông phun

x

xxx

xx

xxx

xxx

xx

xxx

xx

xx

TBM – đá cứng

x

xx

xxx

xx

xx

xxx

xx

xx

x

TBM đất

x

xxx

xxx

xxx

xx

xxx

xxx

xx

xx

Mức độ tác động: x = bình thường, xx = lớn, xxx = rất lớn


74

Công trình tàu điện ngầm đặc trưng bằng ga và đường tàu chạy. Trong đó ga có dạng hình "khối hộp" còn đường chạy có dạng tuyến.

a. Đối với ga tàu điện ngầm đặt nông

Hợp lý nhất là thi công theo phương pháp lộ thiên sử dụng công nghệ "Tường trong đất" kết hợp với hệ thanh chống hoặc neo gia cường.

Công nghệ “Tường trong đất” áp dụng trong điều kiện đô thị Việt Nam tỏ ra rất hiệu quả, không gây ảnh hưởng tới các công trình lân cận. Trong quá trình thi công "Tường trong đất" cần sử dụng vữa bentonite để giữ vách hào. Các thao tác công nghệ chính được thực hiện theo trình tự như sau (h 3)

Hình 3 26 Các bước thi công theo công nghệ Tường trong đất Có thể sử dụng 2

Hình 3.26. Các bước thi công theo công nghệ Tường trong đất


Có thể sử dụng panen BTCT lắp ghép (dày 0,3-0,5m, dài đến 10-15m) hạ ch ng vào hào đầy vữa sét. Sử dụng panen lắp ghép cho phép giảm khối lượng làm đất, giảm chi phí BTCT, giảm thời gian thi công và giá thành xây dựng. Có thể xây dựng tường bằng kết cấu hỗn hợp từ BTCT toàn khối ở phần dưới và các panen lắp ghép ở phần trên của tường.

Nhược điểm của phương pháp "tường trong đất" là khó kiểm soát chất lượng và chống thấm bên ngoài tường.

Một trong những biện pháp tiên tiến, hữu hiệu xây dựng ga tàu điện ngầm đặt nông tại khu vực Hà Nội là sử dụng phương pháp bán lộ thiên "mở thông đường hầm nối ga".

Bản chất của phương pháp này là mở thông đường chạy nối ga liên tục trên toàn bộ chiều dài của tuyến bao gồm 2-3 đường nối ga và tại vị trí của từng tổ hợp ga tiến hành mở hầm lần lượt theo tiến trình di chuyển của khiên qua đó.

Trong cả hai phương pháp thi công bán lộ thiên nêu trên đất đào, vật liệu và chi tiết kết cấu được vận chuyển qua khoang ngang đ xây dựng ở đầu mút ga khi chuyển dịch khiên mở tuyến hầm nối ga.

b. Thi công tuyến đường tàu điện ngàm đặt sâu (lớn hơn 12m)

Hợp lý nhất là sử dụng phương pháp kín (ngầm). Một trong những thao tác khó khăn nhất trong xây dựng công trình ngầm bằng phương pháp kín trong khu vực đô thị là đào đất. Tùy loại đất có thể có một số biện pháp hiệu quả sau đây

- Đất có hệ số kiên cố f = 1- 2 thường đào thủ công, đào phá bằng búa hoặc x ng khí nén kết hợp sử dụng màng ống. Màng ống có cấu tạo (h12).

Tăng chiều dài màng chắn bằng ống bằng cách khoan xiên tạo ra màng vượt 3

Tăng chiều dài màng chắn bằng ống bằng cách khoan xiên tạo ra màng vượt trước trực tiếp từ gương đào ngầm và luồn ống thép vào lỗ khoan (h.13).


Đất có hệ số kiên cố f 3 6 nên sử dụng máy đào TBM hoặc khiên 3 3 2 2 4

- Đất có hệ số kiên cố f = 3-6, nên sử dụng máy đào TBM hoặc khiên.

3.3.2.2. Giảm nguy cơ sập đổ công trình

Giảm nguy cơ sập đổ công trình ngoài việc khảo sát, thiết kế… nên chọn các phương pháp thi công tiên tiến trên thế giới hiện nay như các phương pháp sau:

a. Phương pháp đào đường hầm bằng máy (TBM).

Đào hầm bằng TBM so với phương pháp đào thủ công hoặc khoan nổ mìn có nhiều ưu điểm. Nếu trong phương pháp khoan nổ mìn hoặc đào thủ công tốc độ mở

lớn nhất trên 1 gương là 30-100m/tháng cho đường ngầm ôtô 2 luồng, thì c ng trong đất như vậy, TBM có thể đảm bảo tốc độ mở hầm 300-400m/tháng và lớn hơn Giá thành xây dựng giảm trung bình 20-30% Đặc biệt sử dụng TBM có hiệu quả khi đào đường hầm kéo dài hơn 1-1,5km.

- Đĩa cắt quay tròn đào đất. Áp lực dung dịch sét cân bằng với dung dịch đât, nước bên ngoài.

TBM được trang bị cơ cấu đào đất, gầu và băng tải để chuyển đất lên các phương tiện vận chuyển.

TBM tác động mang tính lựa chọn được dùng phổ biến. Bộ phận làm việc của ch ng được di chuyển trên cần gắn trên phần thân của máy đào, máy kéo hoặc trên xe tời chuyên dùng (Hình 3.27). Máy có một hoặc hai đầu cắt - cần lái cho phép tạo nên hầm đào dạng bất kỳ: vòm, chữ nhật, tròn, elip v v…

Nhược điểm chính của TBM là ở chỗ không thể sử dụng chúng ở điều kiện đất thay đổi trong phạm vi đủ rộng. Tiếp tục hoàn thiện TBM là xem xét tạo ra các cơ cấu tác động trong phạm vi rộng với các bộ phận làm việc rôto hoặc nhiều cần trang bị cơ cấu treo để lắp đặt hệ chống tạm thời c ng như các phương tiện thông gió và hút bụi.


Hình 3 27 Sơ đồ hoạt động của thiết bị đào hầm – Nguồn TediSouth b 5

Hình 3.27. Sơ đồ hoạt động của thiết bị đào hầm – Nguồn: TediSouth


b. Phương pháp khiên

Khiên mở hầm là hệ chống di động Trong phương pháp này đất được đào và vỏ hầm cố định được lắp đặt gần như đồng thời.

Các khiên khác nhau về hình dáng, kích thước mặt cắt, khả năng chịu lực, phương pháp đào đất và gia cường mặt gương hầm v.v. Hình dạng mặt cắt ngang của các khiên rất khác nhau: tròn, vòm, chữ nhật, thang, elip v.v. Trong phần lớn các trường hợp, khiên có dạng hình tròn tương ứng với dạng vỏ hầm Nhưng sử dụng tiết diện đường hầm hiệu quả hơn lại là vò hầm có dạng chữ nhật. Theo phương pháp đào đất khiên có loại chính:

- Không cơ giới hoá: đất được đào thủ công hoặc dùng dụng cụ cơ giới cầm tay.

- Cơ giới hoá: tất cả các thao tác đào đất, thu dọn đất hoàn toàn được cơ giới hoá.

* Cấu tạo khiên:

- Vòng dao cắt đất theo chu tuyến hầm đào và để bảo vệ người làm việc trong gương hầm. Khi mở hầm trong đất mềm, vòng dao có phần trên rộng ra dầm dẫn, còn trong đất yếu mái đua ngăn ngừa sự cố.

Hình 3 28 Hình dạng mặt ngoài m i khoan – Nguồn TediSouth Vòng tựa cùng vòng 6


Hình 3.28. Hình dạng mặt ngoài m i khoan – Nguồn: TediSouth

- Vòng tựa cùng vòng dao là các kết cấu chịu lực chính của khiên các kích để di chuyển khiên được phân bố đều theo chu vi vòng tựa, khi đường kính khiên khoảng 10m thường được bố trí 30-36 kích.

- Vỏ đuôi gia cường chu tuyến của hầm đào tại vị trí thi công vòng tiếp theo của vỏ hầm.

* Các khiên không cơ giới hoá được trang bị bổ sung các vách ngăn ngang và đứng, các tấm sàn đua, c ng như các kích sàn và gương hầm Các vách ngăn ngang

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí