các tour tham quan trong Vườn, trên đảo và khu vực lân cận.
d. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST
Nguồn nhân lực phục vụ cho DLST VQG nhất thiết phải dược đào tạo. Trong đó, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực địa phương cần được ưu tiên. Kế hoạch hành động chung về đào tạo nguồn nhân lực cần xác định cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ đào tạo: Đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đúng, trúng và phù hợp; từng bước tiêu chuẩn hóa nhân lực theo tiêu chuẩn quốc gia, vươn lên đạt tiêu chuẩn quốc tế; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực để tăng cường huy động được nhiều nguồn lực khác; Tích cực, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư, công nghệ và công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển nguồn lực con người.
- Yêu cầu đào tạo: Những điều cần trang bị cho đội ngũ làm du lịch là phẩm chất nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng du lịch, ngoại ngữ và tin học.
- Mục tiêu đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đẩy mạnh giáo dục cộng đồng trong phát triển nhân lực DLST.
- Cách thức đào tạo: Liên kết chặt chẽ với các trường nghề, cao đẳng, đại học đào tạo về du lịch; Liên kết với các tổ chức, hiệp hội, tập đoàn hoạt động về du lịch; Đào tạo tại chỗ hoặc huấn luyện nghiệp vụ ngắn hạn; truyền nghề…
Nguồn nhân lực đề bảo đảm cho DLST phải được quan tâm đúng mực. Nó vừa là yêu cầu để phát triển du lịch sinh thái, vừa tạo cho du khách sự hài lòng, niềm tin và sự an tâm khi tham gia DLST. Đặc biệt DLST VQG theo xu hướng có nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng, mạo hiểm và thám hiểm… gắn với địa hình rừng, biển hiểm trở.
e. Tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế
Thứ nhất, hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn cần sự liên kết của nhiều cấp, nhiều ngành, phối hợp và giúp đỡ để hoạt động du lịch đi đúng và đạt hiệu quả thiết thực, cụ thể;
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Gắn Với Quản Lý Vườn Quốc Gia Cát Bà .
- Định Hướng Các Hoạt Động Khuyến Khích Người Dân Tham Gia
- Đề Xuất Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái .
- Phỏng Vấn Khách Tham Quan Du Lịch Sinh Thái Vqg Cát Bà (30 Phiếu)
- Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững - 14
- Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững - 15
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
- Ngành du lịch: Hỗ trợ các doanh nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch (nhà hàng, khách sạn,..), đặc biệt dướng dẫn về nội dung DLST và giáo dục hướng nghiệp,
- Ngành văn hoá thông tin: Giúp các doanh nghiệp tìm hiểu tư liệu về các di tích văn hoá, lịch sử về thiên nhiên môi trường, về truyền thống văn hoá các dân tộc, xây dựng các loại tranh ảnh, tờ bướm,..giới thiệu với du khách.
- Ngành giao thông vận tải: Hỗ trợ quy hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông để
đảm bảo giao thông thông suốt cả 4 mùa.
- Ngành công nghiệp: Giúp hỗ trợ quy hoạch và xây dựng mạng lưới điện trong khu vực,
- Ngành bưu chính viễn thông: Giúp quy hoạch và xây dựng hệ thống bưu chính viễn thông cho khu vực để có thể đáp ứng mọi thông tin liên lạc của du khách,
- Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nghiên cứu cung cấp cây con, giống và hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng để nhân dân có sản phẩm nông sản, thực phẩm cung cấp cho các nhà hàng và khách sạn,
Ngoài ra, các ngành khác (y tế, giáo dục, thương nghiệp,..) cũng phải vào cuộc để đảm bảo có sự hỗ trợ đồng bộ của các ngành. Nhất thiết phải có sự quan tâm đúng mực của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND thành phố Hải Phòng và huyện Cát Hải theo tinh thần Nghị quyết số 16 -NQ/TU, ngày 27/01/2004 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hải Phòng về việc xây dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020.
Thứ hai, huy động, tập trung vốn từ các doanh nghiệp mong muốn đầu tư vào du lịch sinh thái Vườn thông qua việc thuê mặt bằng, môi trường rừng. Việc đầu tư khai thác du lịch có thể do một công ty hay sự liên kết giữa các công ty, tập đoàn khác nhau.
Thứ ba,phát triển DLST Vườn hiện gặp nhiều vấn đề khó khăn lớn về kinh phí cho việc tổ chức và thực hiện các chương trình xúc tiến phát triển du lịch sinh thái. Trong điều kiện môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu như hiện nay, nhiều tổ chức và quốc gia rất quan tâm tới du lịch sinh thái và có thể tham gia tư vấn hay hỗ trợ trực tiếp cho phát triển du lịch sinh thái của các quốc gia đang phát triển vì thế tranh thủ hỗ trợ đầu tư nước ngoài, kêu gọi sự tài trợ của các tổ chức quốc tế là một giải pháp hiệu quả.
Thứ tư,sự hợp tác giữa các tổ chức không chỉ về nguồn kinh phí mà còn tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức và giáo dục môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân…
f. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tới tất cả các đối tượng liên quan: Các nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp du lịch, các hướng dẫn viên, các nhà hoạch định chính sách liên quan, cộng đồng địa phương, khách du lịch. Cụ thể như sau:
- Các nhà nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và các nhà hoạch định chính sách liên quan: Đây là bộ phận trực tiếp ra quyết định cho việc quy hoạch du lịch sinh thái. Vì vậy mục tiêu tuyên truyền, giáo dục cho tầng lớp này tập trung dung hòa các mâu thuẫn của việc bảo tồn và phát triển, không chỉ chú trọng tới việc bảo tồn mà còn phải nhấn
mạnh các tiềm lực kinh tế mà DLST mang lại cho bảo tồn. Du lịch sinh thái thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững.
- Nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch. Bởi chính các dự án đầu tư hay hoạt động kinh doanh du lịch đã gây tác động đáng kể tới tài nguyên, môi trường và sự phát triển du lịch bền vững. Khi đó, tăng cường nhận thức về mối quan hệ giữa phát triển du lịch bền vững với lợi ích của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp là rất quan trọng.
- Đào tạo các hướng dẫn viên du lịch: Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, nhận thức đầy đủ về môi trường sinh thái không chỉ là cách quảng bá hình ảnh hiệu quả của các điểm du lịch mà còn là người truyền đạt thông điệp giáo dục môi trường đến các du khách.
- Cộng đồng địa phương: Nâng cao nhận thức về môi trường sinh thái cho cộng đồng địa phương bằng nhiều hình thức và nhiều đối tượng. Đặc biệt là các đối tượng chủ chốt như lãnh đạo địa phương, những người có uy tín trong cộng đồng và những người đứng đầu các các tổ chức đoàn thể khác.
- Khách du lịch: Khi đến thăm khu bảo tồn thiên nhiên du khách có điều kiện liên hệ trực tiếp với những điều họ đã từng nghe, từng đọc với những điều tai nghe, mắt thấy và họ sẽ có ý thức hơn khi gặp các động vật hoang dã và có những kinh nghiệm bổ ích hơn cho những chuyến đi sau.
g. Maketing DLST và xúc tiến hỗn hợp, mở rộng thị trường.
Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều hơn nữa du khách đến VQG Cát Bà, du lịch sinh thái cần được xúc tiến mang tính chuyên nghiệp. Để quảng cáo, tiếp thị du lịch trở thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế được sự ngèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì phải có sự ủng hộ chung tay góp sức của các cơ quan, đơn vị sau:
- Các cơ quan quản lý du lịch TP Hải Phòng, huyện Cát Hải và VQG Cát Bà, để ra được các chủ trương, kế hoạch, tiền của, lực lượng nhằm xúc tiến quảng bá điểm đến từng điểm du lịch, tuyến du lịch và khu du lịch; sự liên kết phối hợp liên ngành, liên vùng cũng là những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch.
- Thuê công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp, các hãng thông tấn báo chí trong và ngoài nước. Quảng cáo qua các công cụ chính như Website, E-mail, qua các lễ hội, sự kiện, qua các công ty lữ hành. Các bộ phận nghiên cứu thị trường, xây dựng tour, tuyến du lịch luôn theo sát các xu hướng du lịch mới của du lịch ở trong nước và thế giới. Đối với
mỗi thị trường trọng điểm đòi hỏi một sản phẩm phù hợp, được ưa chuộng theo sở thích, và xu thế của thị trường đó.
h. Phát triển cơ sở hạ tầng
Tài nguyên thiên nhiên của VQG Cát Bà là tiềm năng hấp dẫn du khách tới thưởng thức, tuy vậy nếu chỉ có tài nguyên thiên nhiên mà không phát triển cơ sở hạ tầng thì du khách không có điều kiện thuận lợi để tiếp cận với các giá trị của nó. Du khách coi cơ sở hạ tầng như là một điều kiện cho chuyến đi của mình nên việc phát triển cơ sở hạ tầng cần ưu tiên, trước hết cho các lĩnh vực:
- Thiết kế và xây dựng các cơ sở lưu trú đủ để đáp ứng các nhu cầu nghỉ dưỡng sinh thái của du khách trong đó có đầy đủ các nhu cầu về điện, nước, internet và thông tin liên lạc…
- Xây dựng các tuyến đường chính (bao gồm cả đường bộ và đường thủy), đường mòn trong các khu bảo tồn. Khảo sát, đề xuất các địa điểm có đủ điều kiện (về mặt địa hình, địa chất) tiến hành xây dựng hệ thống cáp treo.
- Đưa công nghệ tiên tiến vào xử lý rác thải. Xây dựng thí điểm các mô hình xử lý rác thải theo vòng tròn khép kín từ phân loại rác, thu thập rác hữu cơ, sản xuất phân vi sinh để sản xuất rau sạch và sử dụng trong các nhà hàng, khách sạn của khu vực.
i. Tăng cường công tác an ninh trật tự và an toàn phòng chống cháy nổ trong khu vực VQG Cát Bà
Sự an toàn của khách du lịch cũng như bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên cần được chú ý với những giải pháp cụ thể như sau:
- Tuyên truyền nâng cao ý thức của các thành phần tham gia du lịch để cùng tham gia giữ gìn an ninh, trật tự và sự an toàn cho chính bản thân họ.
- Phân công cán bộ liên quan phối hợp tốt với các cấp chính quyền địa phương chỉ đạo và triển khai công tác giữ gìn an ninh khu vực.
- Yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh DLST cam kết phòng chống các tệ nạn xã hội và có các thiết bị PCCC nhằm ứng phó kịp thời các sự cố xảy ra.
- VQG Cát Bà phối hợp với các doanh nghiệp quản lý khách du lịch theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết.
- Mỗi điểm du lịch phải có đội bảo vệ, giữ gìn an ninh và giám sát các hoạt động vi phạm pháp luật của các chủ thể tham gia du lịch.
- Lực lượng kiểm lâm phải phối kết hợp với các Ban ngành địa phương như Công an huyện, bộ đội biên phòng, ban chỉ huy quân sự, hạt kiểm lâm huyện, cán bộ các xã, thị trấn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép
gây ảnh hưởng đến công tác bảo tồn.
- Tăng cường quân số bảo đảm tình hình giám sát cho một số trạm trọng yếu, tập huấn một số nghiệp vụ cần thiết cho lực lượng kiểm lâm như vò thuật, nghiệp vụ bắt và điều tra các vi phạm.
- Quan tâm đến công tác phòng chống cháy rừng. Cần coi đây là nhiệm vụ cần thiết, lâu dài, liên tục.
k. Liên kết du lịch vùng
Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong 7 địa bàn trọng điểm của du lịch Việt Nam đã được định hướng trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020. Do đó, sự liên kết chặt chẽ giữa hai địa phương này có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch vùng duyên hải Đông Bắc.
Hải Phòng, Quảng Ninh có đủ điều kiện thuận lợi để liên kết du lịch vùng. Vì vậy cần phải có những kế hoạch, triển khai chương trình liên kết, quảng bá, xúc tiến hình ảnh, thương hiệu chung giữa hai địa phương.
Khách tới Quảng Ninh hầu hết tới thăm Vịnh Hạ Long, nên xu hướng quá tải so với sức chứa ngày càng tăng. Còn vườn quốc gia Cát Bà có thế mạnh về du lịch sinh thái nhưng quảng bá ở đây còn yếu nên chưa tạo được sức hút với khách trong và ngoài nước. Khu dự trữ sinh quyển thế giới VQG Cát Bà và khu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long có thể liên kết trên nhiều phương diện trong thời gian tới để phát triển du lịch như trao đổi kinh nghiệm trong quy hoạch, quản lý quy hoạch.
Ngoài ra, du lịch sinh thái VQG Cát Bà còn phải có những định hướng, kế hoạch liên kiết du lịch giữa các khu du lịch trong địa bàn thành phố Hải Phòng và các vùng lân cận khác.
l. Giải pháp tạo nguồn vốn
+ Nguồn ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án hỗ trợ cộng đồng: kêu gọi và tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách:
- Vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước: Tăng cường thu hút đầu tư thông qua những chính sách ưu đãi đầu tư
- Vốn tài trợ: kêu gọi và tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia cũng như các chương trình hỗ trợ và hợp tác của chính phủ Việt Nam với các tổ chức, các quốc gia khác trên thế giới.
4.3.5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
a. Hiệu quả kinh tế.
Đề tài được thực hiện, các doanh nghiệp dịch vụ du lịch có điều kiện đầu tư phát triển sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế to lớn, cụ thể;
- Cắt giảm phần tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng mà Nhà nước hàng năm phải thanh toán cho người dân nhận khoán theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 (100.000đ-200.000đ/ha)
- Đồng thời hình thành nguồn kinh phí bổ sung cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng trong VQG thông qua việc cho thuê môi trường vào mục đích kinh doanh DLST. Gắn lợi ích kinh tế từ sử dụng môi trường rừng với việc bảo vệ, phát triển ổn định lâu bền tài nguyên rừng,
- Tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua các hoạt động dịch vụ du lịch,
- Phát triển dịch vụ du lịch sẽ mở ra một thị trường to lớn tại chỗ về tiêu thụ nông sản, thủy sản, thực phẩm và hàng hoá cho nhân dân địa phương. Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cộng đồng dân cư trong khu du lịch.
- Tạo sự đa dạng về các sản phẩm du lịch, góp phần làm phong phú các loại hình du lịch sinh thái trong VQG và quần đảo Cát Bà. Tạo ra các điểm du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, thư giãn lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước.
b. Hiệu quả về xã hội.
Thông qua hoạt động dịch vụ du lịch VQG Cát Bà sẽ thu hút được nguồn lao động địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống nhân dân vùng du lịch.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình phúc lợi sẽ được đầu tư xây dựng cũng góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của khu vực nhất là các địa bàn có hoạt động dịch vụ du lịch.
Dân trí của nhân dân trong vùng du lịch sẽ từng bước được nâng cao, an ninh trật tự, nếp sống văn minh, lành mạnh ở các điểm du lịch được đảm bảo.
Tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hóa địa phương với mọi miền trong nước và trên toàn thế giới thông qua du khách.
c. Hiệu quả về môi trường.
Nhận thức của người dân từng bước được nâng cao, góp phần giáo dục tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho du khách và nhân dân trên đảo, bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại VQG Cát Bà, góp phần quảng bá thương hiệu khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà trên toàn thế giới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN
DLST đã và đang phát triển mạnh mẽ ở một số Quốc gia trên thế giới, đây được coi như một loại hình du lịch bền vững, thân thiện với thiên nhiên, có trách nhiệm với môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Nhiều vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đã coi DLST là một trong những giải pháp bảo tồn có hiệu quả đồng thời cải thiện được sinh kế của cộng đồng dân cư địa phương.
VQG Cát Bà có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, địa chất, địa hình tạo lên nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với những hàng động huyền bí, các vụng vịnh, tùng, áng, bãi tắm, rừng nguyên sinh với nhiều loài động, thực vật quý hiếm mà nổi bật là loài Voọc Cát Bà, các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống…khẳng định VQG Cát Bà có đủ điều kiện để phát triển DLST, nghỉ dưỡng, tham quan học tập phục vụ cho bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội trên huyện đảo. Hơn nữa, phát triển du lịch đang là thành phần kinh tế mũi nhọn của huyện Cát Hải và Thành phố Hải Phòng, là mục tiêu du lịch quốc gia. Phát triển DLST VQG Cát Bà ngày càng định hình rò là một trào lưu của khách du lịch. Đồng thời mang lại nhiều lợi những lợi ích to lớn về dân sinh kinh tế, về an ninh quốc phòng và góp phần quan trọng trong công tác quản lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững. Tuy nhiên nếu phát triển DLST không phù hợp sẽ gây ra những tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học cũng như đời sống, văn hoá người dân bản địa như: Tăng chi phí sinh hoạt, sự lãng quên những ngành nghề truyền thống, sự pha tạp văn hoá làm mất nền văn hoá bản địa, hay làm gia tăng sự thâm nhập bất hợp pháp vào VQG, làm ô nhiễm môi trường cảnh quan,...
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hiện trạng, các tiềm năng sẵn có, những ảnh hưởng và dự báo các tác động đến tài nguyên, môi trường và xã hội. Trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng phát triển DLST gắn với quản lý VQG bền vững. Kết quả nghiên cứu về DLST tại vườn quốc gia Cát Bà là nguồn tài liệu có giá trị để vườn quốc gia Cát Bà
tham khảo và có thể vận dụng để phát triển DLST nhằm tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện sinh kế của cộng đồng địa phương.
* KIẾN NGHỊ
- Tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư cho hoạt động quảng bá, xúc tiến DLST
- Có cơ chế thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình, thuê môi trường để nhanh chóng khai thác các thế mạnh và tiềm năng của Vườn.
- Hỗ trợ vốn, đào tạo, cung cấp kỹ năng nghề nghiệp du lịch để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
- Cho phép triển khai các dự án nghiên cứu đề xuất sức chứa của Vườn quốc gia Cát Bà làm cơ sở xác định quota khách du lịch.
- Tăng cường hơn nữa về quyền tự quản của Vườn trong các hoạt động bảo tồn và phát triển.
- Đề xuất UBND TP cho VQG Cát Bà được phê duyệt (thỏa thuận) các dự án thuê môi trường trong khu vực rừng để phát triển du lịch sinh thái.
- Đề xuất UBND Thành phố kiến nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công nhận Vườn quốc gia Cát Bà là khu du lịch quốc gia.