Nghiên Cứu Tác Động Của Du Lịch Sinh Thái Đến Tài Nguyên Vườn Quốc Gia Cát Bà


- Thực trạng công tác quản lý du lịch: bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ, lao động trong ngành du lịch (số lượng, chất lượng...).

* Đi thực địa theo tuyến - khảo sát và đánh giá về hiện trạng tài nguyên du lịch: loài/ sinh cảnh/ cảnh quan: tác giả sẽ tiến hành khảo sát thực địa để đánh giá các tuyến tiềm năng. Sử dụng máy ảnh để lưu giữ hiện trạng rừng, những phong cảnh có giá trị tham quan, các hệ sinh thái rừng tiêu biểu, sự xuất hiện của các loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu...

2.4.2. Nghiên cứu tác động của du lịch sinh thái đến tài nguyên Vườn quốc gia Cát Bà

2.4.2.1. Tác động về kinh tế

* Để đánh giá được hiệu quả kinh tế từ hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà tác giả sẽ thu thập các thông tin về thu nhập, chi phí hàng năm để từ đó tính toán được hiệu quả kinh tế của chúng.

* Phương pháp được tác giả thực hiện là kế thừa số liệu từ các báo cáo hằng năm của Trung tâm du lịch VQG Cát Bà trong 5 năm từ 2015 - 2020, nhằm đánh giá được số lượng khách du lịch, mức độ đầu tư theo từng năm, cơ cấu thu nhập chính của VQG Cát Bà. Đồng thời kế thừa số liệu thu nhập từ hoạt động du lịch trong các năm trước đây: 2015 - 2017 tiến hành so sánh đánh giá trong các năm hiệu quả kinh tế thay đổi như thế nào.

* Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp tham vấn những cán bộ đã và đang làm tại trung tâm du lịch VQG Cát Bà để xác định xem sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhân tố nào: số lượng du khẳch, mức độ đầu tư....

2.4.2.2. Tác động về xã hội của hoạt động du lịch

* Hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu cơ bản:

- Sự tham gia của cộng đồng với hoạt động du lịch VQG Cát Bà

- Số lượng lao động tham gia vào hoạt động du lịch VQG Cát Bà



học...

- Góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa, cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh


* Để tìm hiểu vấn đề nêu trên tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp kế thừa: kế thừa các tài liệu có về mức thu nhập bình

quân của các xã vùng đệm, dịch vụ homestay, số lượng lao động tham gia trực tiếp tại Vườn trong những năm gần đây 2015-2017.

- Phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra

Phiếu điều tra được thực hiện bằng các câu hỏi đã được soạn sẵn theo một trình tự đã định. Đây là phương pháp điều tra thích hợp vì nó được áp dụng cho số lượng lớn thành viên trong cộng đồng tập trung vào cùng một chủ đề và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Dự kiến phỏng vấn 30 khách du lịch, 20 cán bộ quản lý của vườn quốc gia Cát Bà, cán bộ chuyên ngành của huyện Cát Hải và 20 người dân địa phương (Phụ lục 1).

Dữ liệu, thông tin thu được qua phiếu điều tra vì được soạn sẵn nên có tính hệ thống, dễ phân tích, ít tốn kém, thu được nhiều thông tin.

Tác giả đã xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1) gồm 2 trang dành cho du khách tham quan trong và ngoài nước, tập trung vào các câu hỏi tìm hiểu về sự hiểu biết về tác động của du lịch đến công tác bảo tồn tài nguyên, cảm nhận về DLST, những nhu cầu tham quan du lịch và mong muốn sự đáp ứng của khu vực, khả năng phát triển...

Tận dụng thời gian khi khách dừng chân giải lao trên tuyến, nghỉ ngơi tại các điểm du lịch, giải thích mục đích phỏng vấn, phát phiếu, dịch các câu hỏi sang tiếng Anh đối với khách nước ngoài. Du khách có thể lựa chọn và điền nhanh vào các câu trả lời theo phiếu phỏng vấn. Các phiếu sau phỏng vấn được tổng hợp lấy theo nhóm ý kiến và theo đa số để phân tích.

- Tham vấn:


+ Tham vấn chuyên gia: những người có chuyên môn sâu và hiểu biết rộng đã và đang làm trong lĩnh vực du lịch sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học để thu thập thông tin, nhận định, đánh giá tác động tiêu cực, tích cực của hoạt động du lịch và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài nguyên.

+ Tham vấn cán bộ lãnh đạo quản lý: Tham vấn cán bộ Vườn quốc gia, cán bộ các ban nghành địa phương liên quan.

+ Tham vấn người dân: Tham vấn người dân có tầm hiểu biết sâu rộng và đang tham gia làm du lịch địa phương về nhận thức, nhu cầu, khả năng tham gia, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên trong khu vực…

2.4.2.3. Tác động môi trường của hoạt động du lịch

Việc đánh giá tác động của môi trường đến Vườn Quốc gia Cát bà được thực hiện theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động của môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

* Các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường được thế hiện thông qua các chỉ tiêu:

- Lượng rác thải

- Xói mòn, sạt lở

- Đa dạng sinh học

Đe làm rõ các vấn đề trên, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

* Phương pháp nghiên cứu thực địa: Đi thực địa theo tuyến - khảo sát và đánh giá môi cảc tác động đến môi trường trên các tuyến điểm du lịch của Vườn, các địa điểm cho thuê môi trường làm dịch vụ, cụ thể các tuyến và điểm điều tra:

+ Tuyến đi Đỉnh Kim Giao


+ Tuyến Trung tâm đi Ao Ếch

+ Tuyến giáo dục môi trường

+ Tuyến Đỉnh Mây Bầu - Khe Sâu

+ Tuyến Ao Ếch - Việt Hải

+ Tuyến du lịch mạo hiểm Khoăn Tiền Đức - Mây Bầu

+ Tuyến du lịch cộng đồng Trung tâm - Phù Long

* Phương pháp Ma trận môi trường

Phương pháp ma trận môi trường là phương pháp bán định lượng cho phép phân tích, đánh giá được tác động của các hoạt động du lịch đến từng thành phần môi trường. Trong đó, các hoạt động của hoạt động du lịch và các yếu tố bị tác động được liệt kê theo hàng ngang và hàng dọc.

- Xác định các hoạt động quan trọng của hoạt động du lịch sinh thái: Những hoạt động quan trọng của hoạt động du lịch được xác định là những hoạt động có thể dẫn đến khai thác quá mức các thành phần môi trường, đưa chất thải vào môi trường và gây nên những tác động ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường.

- Xác định các thành phần môi trường có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của du lich: Tuỳ theo đặc điểm của hoạt động du lịch sinh thái mà các thành phần môi trường được lựa chọn để đánh giá có thể khác nhau. Các yếu tố tác động được lựa chọn để đánh giá trong luận văn gồm:

* Môi trường vật lý: Đất; nước; không khí.

* Rác thải: Rác thải sinh hoạt.

* Môi trường sinh vật và hệ sinh thái: Đa dạng sinh học; tài nguyên.

* Môi trường kinh tế, xã hội: Dân trí; thu nhập; lao động; văn hóa.

Lập bảng ma trận môi trường

Lập bảng ma trận với các hàng theo chiều ngang là những hoạt động chủ yếu của du lịch sinh thái có thể gây tác động đến môi trường và các hàng


theo chiều dọc là những thành phần môi trường có thể bị tác động bởi hoạt động của du lịch.

Lập bảng đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến môi trường tại VQG Cát Bà:

Các hoạt

động

DLST

Các TPMT


Cắm trại


Lữ hành


Dịch vụ ăn uống


Lưu trú


Mua sắm


Tổng

1. Môi trường vật lý







- Đất







- Nước







- Không khí







2. Rác thải







- Rác thải sinh học







- Rác thải hóa học







3. Môi trường sinh vật và hệ sinh thái







- ĐDSH học







- DT rừng







4. Môi trường KT-XH







- Dân trí







- Thu nhập







- Lao động







Tổng







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng - 5

Cách cho điểm vào các ô trong bảng ma trận môi trường:

- Cho điểm về mức tác động (M) của mỗi hoạt động đến một thành phần môi trường, thang điểm mức tác động từ 0 đến 10 (tác động mạnh nhất trong các phương án có thể) và có dấu (-) nếu là tác động tiêu cực, dấu (+) nếu là tác động tích cực.

- Cho điểm về tầm quan trọng (P) của từng hoạt động với từng thành phần môi trường từ 1 đến 10 (là rất quan trọng so với các hoạt động khác).

- Cho điểm về trọng số (Pc) của thành phần môi trường từ 0.1 đến 1.0


(quan trọng nhất trong số các thành phần môi trường).

- Xác định mức tác động môi trường tổng cộng.

- Xác định mức tác động đã điều chỉnh theo tầm quan trọng của các thành phần môi trường.

Phân tích tác động môi trường: Căn cứ vào số liệu ở các hàng và cột của bảng ma trận môi trường để phân tích tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến môi trường, trong đó xác định được các thành phần môi trường bị tác động và những hoạt động của du lịch tác động mạnh nhất đến môi trường hay nguyên nhân gây tác động môi trường.

Trên cơ sở phân tích tác động môi trường của dự án, người đánh giá đề xuất những biện pháp bảo vệ môi trường và sử dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để lựa chọn những biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp nhất.

* Phương pháp lập ô tiêu chuẩn để xác định sự biến động thành phần loài thực vật do các hóạt động du lịch.

+ Phương pháp lập OTC: trên các tuyến điều tra chủ yếu là núi đá vôi, địa hình phức tạp lập ô tiêu chuẩn có diện tích là 500m2. Tùy thuộc vào chiều dài cua tuyến điều tra để xác định số lượng OTC, lập nửa số OTC ở gần đường tuyến du lịch, nửa số OTC lập ở vị trí cách xa đường của tuyến du lịch. Lập OTC nhằm xác định sự thay đổi tính đa dạng cũng như số lượng các loải cây trong OTC nên trong mỗi OTC tác giả chỉ xác định thành phần loài cây và số lượng các loài cây trong OTC.

* Xác định lượng rác thải:

- Điều tra lượng rác thải trong 10 ngày liên tiếp, lượng khách tương ứng trong những ngày đó.

- Xác định lượng rác thải bàng phương pháp cân trực tiếp.

- Lượng khách du lịch trong ngày điều tra được kế thừa từ Trung tâm du lịch.

- Xác định mối liên hệ giữa lượng rác thải với lượng khách du lịch.

* Xác định điểm xói mòn, sạt lở:


Việc xói mòn, sạt lở xảy ra thể hiện rõ nét nhất trên các tuyến có số lượng khách hay đi nhất, các tuyến du lịch khác hiện tượng xói mòn xảy ra chủ yếu do thiên nhiên. Chính vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu trên 03 tuyến có số lượng khách nhiều nhất. Trên các tuyến xác định các điểm đã bị sạt lở, các điếm có nguy cơ bị sạt lở: xác định chiều dài đoạn sạt lở, độ dốc, tọa độ điểm bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở được thể hiện trên bản đồ.

- Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với máy GPS điều tra theo từng tuyến một nhằm ghi nhận tọa độ các điếm bị sạt lở hoặc có nguy cơ bi sat lở.

- Sử dụng phần mềm MapSoure 4.0 để chuyển dữ liệu từ máy GPS vào phần mềm Mapiníò.

- Sử dụng phàn mềm Mapinio 11.5 và nền bản đồ số của Vườn Quốc gia Cát Bà để xây dựng các bản đồ tọa độ các điểm bị xói mòn và có nguy cơ bị xói mòn.

2.4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững gắn vởì công tác quản lỷ Vườn Quốc gia Cát Bà.

* Phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa).


Điểm mạnh (Sthrenght)

Điểm yếu (Weakness)

Cơ hội (Opportunity)

Đe dọa (Threat)

Dựa các thông tin thu được từ các phương pháp để lập sơ đồ SWOT đánh giá được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong hoạt động du lịch sinh thái của khu vực nghiên cứu. Những mối tác động qua lại giữa phát triển du lịch sinh thái với quản lý bảo tồn tài nguyên. Đưa ra những giải pháp thích hợp cho những hoạt động của du lịch sinh thái của VQG Cát Bà.

Điểm mạnh và điểm yếu tập trung vào các yếu tố bên trong, trong khi các cơ hội và các mối đe dọa lại phản ánh những tác động của hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng tới tổ chức, cộng đồng hoặc hoạt động. Điều này bao gồm cả các khía cạnh về văn hóa - xã hội, chính trị, kinh tế, môi trường, kỹ thuật và các khía cạnh khác. Phương pháp phân tích SWOT có thể bổ sung cho các công cụ khác bao


gồm cả phương pháp phân tích những người liên quan và thể chế.

- Điểm mạnh (S): Điểm mạnh trong phát triển du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên VQG

- Điểm yếu (W): Những hạn chế trong phát triển du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên VQG

- Cơ hội (O): Các yếu tố thuận lợi cho phát triển du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên VQG

- Mối đe dọa (T): Các yếu tố không thuận lợi cho phát triển du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên VQG

Mục đích:

- Xác định các điểm mạnh, các cơ hội và cân nhắc cách làm tối ưu các ưu điểm, xác định những điểm yếu, mối đe dọa và cách khắc phục chúng.

- Phân tích khả năng của các tổ chức dựa vào cộng đồng để thực hiện một dự án cụ thể và tìm các lựa chọn để các dự án có hiệu quả hơn.

- Đánh giá một tổ chức, một hoạt động hay vùng dự án cụ thể liên quan đến sử dụng những phương thức sau:

+ Đánh giá khả năng của một tổ chức để thực hiện các hoạt động.

+ Đánh giá các vùng dự án tiềm năng cho các hoạt động.

+ Đánh giá những chương trình cụ thể liên quan đến các nhu cầu của cộng đồng.

+ Một công cụ được sử dụng như là một phần của các quy hoạch có tính chiến lược.

* Đề xuất giải pháp

Căn cứ vào thực trạng hoạt động phát triển du lịch ở VQG Cát Bà, từ việc phân tích hiệu quả tống họp của hoạt động du lịch, dựa vào tiềm năng lợi thế sẵn có của VQG Cát Bà tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững gắn với công tá c quản lý VQG Cát Bà .

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 08/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí