Bảng 2. 3: Tỷ lệ cam kết xóa bỏ thuế quan nhập khẩu trong EVFTA
Cam kết của Việt Nam | Cam kết của EU | |
Xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực | 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam | 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU |
Xóa bỏ thuế quan sau 07 năm | 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam | 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU |
Xóa bỏ thuế quan sau 10 năm | 98,3% số dòng thuế, tương đương 99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam | |
Tỷ lệ còn lại | Khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại, Việt Nam cam kết dành hạn ngạch thuế quan như cam kết WTO hoặc áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc không giảm dần đều (như thuốc lá, xăng dầu, bia, linh kiện ô tô, xe máy) | Đối với khoảng 0,8% số dòng thuế còn lại, tương đương 0,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Tự Do Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
- Các Yếu Tố Hút Đối Với Fdi Của Nước Chủ Nhà
- Tác Động Tổng Thể Của Hiệp Định Thương Mại Tự Do Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
- Khung Phân Tích Tác Động Của Evfta Đối Với Fdi Vào Việt Nam
- Thông Tin Đối Tượng Phỏng Vấn Sâu
- Nguồn Số Liệu Của Các Biến Trong Mô Hình Kinh Tế Lượng
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Nguồn: MUTRAP (2016)
Đặc biệt, Việt Nam và EU dành các ưu đãi cho đối tác trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của mỗi bên. EU sẽ xóa bỏ thuế quan đối với một số sản phẩm nhạy cảm trong lĩnh vực dệt may và da giày trong giai đoạn 05 – 07 năm sau khi EVFTA có hiệu lực với quy định chuyển đổi kép (thay vì quy định khắt khe “từ sợi trở đi”) và cho phép Việt Nam nhập khẩu vải từ Hàn Quốc như là một ngoại lệ đối với quy tắc chung. EU cũng mở cửa hơn cho một số sản phẩm nông sản nhạy cảm của Việt Nam như gạo, cá ngừ đóng hộp, ngô ngọt, chả cá và sản phẩm đường
thông qua cơ chế hạn ngạch thuế quan. Ngược lại, Việt Nam cũng xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các máy móc, thiết bị và tất cả hàng dệt may xuất khẩu từ EU ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Cũng có hơn một nửa dược phẩm xuất khẩu của EU sẽ được miễn thuế vào thị trường Việt Nam ngay lập tức. Thị trường sẽ được mở cửa đối với phần lớn sản phẩm thực phẩm như rượu mạnh, rượu vang và thịt lợn đông lạnh sau 07 năm. Với các sản phẩm sữa, thời gian xóa bỏ thuế quan tối đa trong vòng 05 năm. Các cam kết cụ thể được thể hiện trong bảng 2.4 và bảng 2.5 sau đây.
Bảng 2. 4: Cam kết của EU dành cho một số sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU
Cam kết thuế quan của EU dành cho Việt Nam | |
Nhóm hàng Nông – thủy sản | |
Thủy sản | - Xóa bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực - Sô còn lại được xóa bỏ theo lộ trình từ 3 – 7 năm - Riêng cá ngừ đóng hộp và cá viên áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn. |
- Cà phê - Hạt tiêu - Mật ong tự nhiên - Rau củ quả tươi và chế biến, nước hoa quả, hoa tươi | Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực |
Gạo | Áp dụng mức thuế 0% đối với lượng nhập khẩu trong hạn ngạch 80.000 tấn (20.000 tấn gạo chưa xay xát; 30.000 tấn gạo xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). |
Một số sản phẩm khác | Áp dụng hạn ngạch thuế quan: - Trứng gia cầm đã qua chế biến: 500 tấn - Tỏi: 400 tấn - Nấm: 350 tấn |
Cam kết thuế quan của EU dành cho Việt Nam | |
- Ngô ngọt: 5.000 tấn - Tinh bột sắn: 30.000 tấn | |
Nhóm hàng công nghiệp | |
Dệt may | - 42,5% số dòng thuế được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực. - Số còn lại được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình 3 – 7 năm. |
Da giày | - 37% dòng thuế được xóa bỏ thuế quan nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực. - Số còn lại được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình 3 – 7 năm |
Gỗ và sản phẩm gỗ | - 83% số dòng thuế (bao gồm các sản phẩm gỗ) được xóa bỏ thuế quan nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực. - 17% dòng thuế còn lại (bao gồm ván dăm, ván sợi, gỗ dán) được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình 3 – 5 năm. |
Máy tính, hàng điện tử và linh kiện | - 74% dòng thuế (bao gồm máy tính) sẽ được xóa bỏ thuế quan nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực. - Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình từ 3 – 5 năm. |
Nguồn: Trung tâm WTO (2019)
Bảng 2. 5: Cam kết của Việt Nam dành cho một số sản phẩm xuất khẩu chính của EU sang Việt Nam
Cam kết thuế quan của Việt Nam dành cho EU | |
Máy móc, thiết bị | 61% dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực. |
Thuế nhập khẩu của số dòng thuế còn lại sẽ được đưa về 0% sau lộ trình tối đa 10 năm. | |
Ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ | Ô tô phân phối lớn (trên 2500 cm3 với xe chạy dầu diesel, trên 3000 cm3 đối với xe chạy xăng) sẽ có thuế nhập khẩu về |
Cam kết thuế quan của Việt Nam dành cho EU | |
tùng ô tô, xe máy | 0% sau 9 năm. |
Các loại ô tô khác được áp dụng lộ trình cam kết giảm thuế trong vòng 10 năm | |
Các loại phụ tùng ô tô sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7 năm | |
Xe máy thường và xe máy trên 150 cm3 sẽ có thuế nhập khẩu 0% sau lần lượt là 10 năm và 7 năm | |
Đồ uống có cồn | Rượu vang và rượu mạnh sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7 năm |
Bia xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình 10 năm | |
Các loại thịt sống | Thuế nhập khẩu thịt lợn đông lạnh sẽ về 0% sau 7 năm; thuế nhập khẩu các loại thịt lớn khác sẽ về 0% sau 9 năm |
Thịt gà sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 10 năm | |
Thịt bò sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 3 năm | |
Dược phẩm | Khoảng 71% các sản phẩm dược từ EU sẽ có thuế nhập khẩu 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực |
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình từ 5 đến 7 năm | |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất | Khoảng 70% nhóm sản phẩm này sẽ được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực |
Phần còn lại sẽ có thuế suất 0% sau lộ trình tốt đa là 7 năm | |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày | Khoảng 80% nhóm hàng này sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực |
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế sau từ 3 đến 5 năm | |
Sữa và sản phẩm từ sữa | Khoảng 44% nhóm sản phẩm này sẽ có mức thuế 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm |
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 5 năm | |
Xăng dầu | Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ sau 10 năm |
Nguồn: Trung tâm WTO (2019)
Cam kết về hàng rào phi thuế quan
Các cam kết về hàng rào phi thuế quan nhìn chung hướng tới việc Việt Nam tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế về TBT và SPS, công nhận nhiều tiêu chuẩn mà EU đang áp dụng (như chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU”, nhãn xuất xứ của một nước EU cụ thể đối với các sản phẩm phi nông sản, trừ dược phẩm; hay công nhận toàn bộ chứng nhận phù hợp về kỹ thuật đối với ô tô của EU theo các nguyên tắc của Hiệp định UNECE – hệ thống tiêu chuẩn Liên Hợp Quốc sau 5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực). Hiệp định cũng bao gồm các cam kết theo hướng giảm bớt các hàng rào phi thuế quan khác như các cam kết về cấp phép xuất khẩu/ nhập khẩu, thủ tục hải quan,... nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai bên.
Tạo thuận lợi hóa thương mại
Để tạo thuận lợi hóa thương mại, EVFTA có riêng một chương về Hải quan và tạo thuận lợi thương mại. Về thủ tục hải quan, đáng chú ý là các cam kết về: (i) xác định trước - các kết quả xác định trước về phân loại hàng hóa phải được đăng tải công khai để các chủ thể khác có thể biết và áp dụng cho trường hợp của mình;
(ii) quản lý rủi ro - chỉ kiểm tra đối với hàng hóa có rủi ro, không kiểm tra toàn bộ hàng hóa; (iii) phí, lệ phí - chỉ thu phí, lệ phí liên quan đến việc xuất nhập khẩu, mức phí không vượt quá chi phí thực hiện dịch vụ, không tính trên phần trăm giá trị hàng hóa; và (iv) hợp pháp hóa lãnh sự - không được yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ trong hồ sơ hải quan và sau 03 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực sẽ bỏ yêu cầu này đối với việc nhập khẩu. Ngoài ra, các cam kết về tạo thuận lợi thương mại yêu cầu: (i) loại bỏ các thủ tục không cần thiết, phân biệt đối xử, làm chậm trễ thủ tục; (ii) đơn giản hóa các điều kiện, thủ tục hải quan (ví dụ phân tách việc thông quan hàng hóa và việc chi trả thuế và các phí liên quan, sử dụng hồ sơ điện tử, tăng cường hồ sơ điện tử và tiến hành xử lý trước các thông tin trước khi hàng đến để có thể thông quan ngay, một văn bản hoặc một bản điện tử quản lý hành chính duy nhất,...); (iii) sử dụng các phương pháp hiện đại (quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan).
Quy tắc xuất xứ
Bên cạnh các cam kết về thuế quan, các quy định về quy tắc xuất xứ có tác động lớn đến thương mại và đầu tư của các bên liên quan. Đối với các sản phẩm công nghiệp (trừ dệt may), quy tắc xuất xứ phổ biến của EVFTA là giới hạn tỷ lệ nguyên liệu không xuất xứ, trong đó hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ được tính dựa trên giá xuất xưởng và tỷ lệ áp dụng phổ biến là 70% (tương đương với hàm lượng giá trị khu vực 40% tính trên giá FOB trong các FTA mà Việt Nam đang tham gia). Đối với các sản phẩm nông nghiệp, EVFTA yêu cầu quy tắc xuất xứ thuần túy đối với phần lớn các sản phẩm. Đối với các trường hợp quy tắc xuất xứ khác, EVFTA yêu cầu quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa, đồng thời thường kèm theo cả yêu cầu về giới hạn tỷ trọng nguyên liệu thô không có xuất xứ, khoảng từ 20-60%. Riêng đối với mặt hàng dệt may, sản phẩm được coi là có xuất xứ theo EVFTA khi vải sử dụng để tạo thành sản phẩm phải có xuất xứ Việt Nam/EU và việc cắt, may phải được thực hiện tại Việt Nam/EU (quy tắc “từ vải trở đi”). Tuy nhiên, EVFTA cho phép vải có xuất xứ Hàn Quốc cũng được coi là có xuất xứ theo EVFTA vì Hàn Quốc là nước duy nhất hiện có cả FTA với Việt Nam và EU. Trong tương lai, nếu có một nước nào đó cùng có FTA với Việt Nam và EU thì Việt Nam sẽ thông báo cho Ủy ban Hải quan của EVFTA và Ủy ban này sẽ quyết định việc cho phép cộng gộp hay không.
2.4.2.2. Cam kết về thương mại dịch vụ và đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ và đầu tư hướng tới việc tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai Bên. Trong đó, cam kết của EU cho Việt Nam cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây mà EU tham gia. Cam kết của Việt Nam dành cho EU cũng cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít nhất là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam dành cho các đối tác khác trong các FTA hiện tại của Việt Nam, bao gồm cả CPTPP.
Thứ nhất, Việt Nam và EU đưa ra cam kết các nghĩa vụ chung về tự do hóa thương mại dịch vụ và đầu tư trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA, bao gồm tiếp cận thị trường, đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc. Theo đó, trừ những trường hợp được bảo lưu, hai bên cam kết không áp dụng 06 nhóm biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia bao gồm: (i) số lượng doanh nghiệp được phép tham gia thị trường; (ii) trị giá giao dịch; (iii) số lượng hoạt động; (iv) tỷ lệ vốn góp của nước ngoài; (v) hình thức của pháp nhân; và (vi) số lượng thể nhân được tuyển dụng. Hai bên cam kết dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/ khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/ khoản đầu tư và nhà đầu tư tương tự của mình cũng như không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ/ khoản đầu và nhà đầu tư tương tự của một bên thứ ba theo một FTA khác mà bên đó đang đàm phán cùng thời điểm với EVFTA (ngoại trừ các Hiệp định nội khối của ASEAN và EU). Riêng các lĩnh vực thông tin, truyền thông; văn hóa, thể thao và giải trí; vận tải hàng không và các thương quyền hàng không; thủy sản và nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp và săn bắt; khai thác mỏ và dầu khí không phải áp dụng nghĩa vụ này.
Thứ hai, Việt Nam cam kết dành cho nhà đầu tư EU cơ chế bảo hộ đầu tư bao gồm: (i) cam kết về chuẩn đối xử tối thiểu (MST) theo đó cam kết đối xử công bằng; bảo đảm an ninh, an toàn cho nhà đầu tư EU; (ii) cam kết bồi thường tổn thất cho nhà đầu tư EU trong trường hợp thiệt hại do xung đột vũ trang; (iii) cam kết chỉ trưng mua, trưng dụng khoản đầu tư EU trong các trường hợp vì mục tiêu công cộng và bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua, trung dụng; (iv) cam kết cho phép nhà đầu tư EU chuyển các khoản thu nhập ra nước ngoài không hạn chế và không chậm trễ theo tỷ giá chuyển đổi tự do; (v) cam kết cho chính quyền EU thay thế nhà đầu tư EU theo các giao dịch hợp pháp được liệt kê giữa EU và nhà đầu tư EU.
Thứ ba, áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư EU (cơ chế ISDS), trong đó hai bên cam kết dành cho các nhà đầu tư của đối
tác đầu tư trên lãnh thổ của mình quyền kiện ra trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp với Nhà nước nơi nhận đầu tư. Nội dung cam kết này chỉ mang lại lợi thế cho các nhà đầu tư của đối tác, còn nhà đầu tư nội địa nếu không có liên kết, liên doanh với nhà đầu tư EU thì không được phép sử dụng cơ chế này. Chủ thể được quyền kiện ISDS là nhà đầu tư EU tại Việt Nam. Chủ thể bị kiện là Cơ quan Nhà nước liên quan tới hoạt động đầu tư của nhà đầu tư EU bao gồm cả cơ quan Nhà nước cấp trung ương và địa phương. Chủ thể xử lý tranh chấp sẽ là một Ủy ban riêng được thành lập theo EVFTA và EVIPA – điểm khác biệt so với các FTA khác khi các FTA khác sẽ sử dụng một trọng tài quốc tế ICSID, UNCITRAL hoặc trọng tài khác tùy điều kiện có thẩm quyền thành lập.
Đối với tự do hóa dịch vụ, Việt Nam cam kết mở cửa 11/12 ngành và hơn 100/155 phân ngành dịch vụ theo cách phân ngành dịch vụ của Liên Hiệp Quốc. Việt Nam và EU lựa chọn cách tiếp cận “chọn cho” khi đưa ra các ngành/ phân ngành cam kết mở cửa thị trường trong Biểu cam kết dịch vụ. Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, bảo hiểm và vận tải biển. Việt Nam cũng cam kết một loạt các quy tắc ràng buộc liên quan đến các lĩnh vực như dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải biển và bưu chính. Các phân ngành có sự mở cửa rộng hơn, sâu hơn so với WTO sẽ được phân tích kỹ hơn ở chương 4 nhằm nhận diện các ngành dịch vụ mà FDI từ EU vào Việt Nam có thể chịu tác động nhiều nhất từ Hiệp định EVFTA.
c. Cam kết về tự do hóa đầu tư
Bên cạnh mở cửa trong lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cũng cam kết dỡ bỏ hoặc giảm bớt các hạn chế tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp EU trong một số ngành sản xuất: (i) Thực phẩm và đồ uống; (ii) Phân bón và hợp chất nitơ; (iii) Xăm lốp, găng tay và sản phẩm nhựa; (iv) Đồ gốm; (v) Vật liệu xây dựng; (vi) Máy móc (cam kết dỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp động cơ hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ gia dụng và sản xuất xe đạp).