Thông Tin Đối Tượng Phỏng Vấn Sâu


của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam. Tác động được thể hiện trên nhiều khía cạnh như số lượng, chất lượng, lĩnh vực, đối tác, hình thức của dòng vốn FDI.

Trước hết, tác giả phân tích bản chất của EVFTA bao gồm các nội dung: loại FTA, phạm vi cam kết, mức độ cam kết trong EVFTA cũng như quy mô của các nền kinh tế thành viên. Theo phân loại FTA, một FTA có thể là FTA song phương hoặc FTA đa phương; FTA Bắc – Nam, FTA Bắc – Bắc hoặc FTA Nam – Nam; FTA truyền thống hoặc FTA thế hệ mới. Mỗi loại FTA sẽ có các tác động đến FDI vào nước thành viên theo các cách khác nhau như đã được phân tích ở chương 2. Phạm vi cam kết của FTA trước hết là các cam kết về tự do hóa thương mại và có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác bao gồm dịch vụ, đầu tư và các cam kết khác như mua sắm chính phủ, cạnh tranh, doanh nghiệp Nhà nước, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường,... Mức độ cam kết trong EVFTA được thể hiện thông qua tỷ lệ dòng vốn hay tỷ lệ kim ngạch thương mại cắt giảm thuế quan, lộ trình cắt giảm thuế quan, mức độ cắt giảm thuế quan, mức độ mở cửa thị trường dịch vụ, mức độ tự do hóa và bảo hộ đầu tư, mức độ mở cửa thị trường mua sắm công, mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,... Quy mô FTA liên quan đến số lượng thành viên trong FTA và quy mô nền kinh tế của các nước thành viên (được thể hiện thông qua các chỉ số như GDP, dân số, kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu,...).

Thứ hai, tác giả phân tích sự tương đồng và mối quan hệ kinh tế - ngoại giao giữa Việt Nam và EU. Sự tương đồng về trình độ phát triển được thể hiện thông qua các chỉ số như GDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, sự tương đồng còn được thể hiện thông qua các khía cạnh văn hóa, ngôn ngữ và khoảng cách địa lý,... Mối quan hệ kinh tế - ngoại giao giữa hai bên cũng được phân tích như một yếu tố gây cản trở hay thúc đẩy FDI song phương.

Thứ ba, luận án phân tích và đánh giá mối quan hệ đầu tư của Việt Nam và EU, trong đó tập trung vào tình hình thu hút FDI của Việt Nam nói chung và FDI từ EU vào Việt Nam nói riêng. Các chỉ số được phân tích bao gồm giá trị và số lượng dự án FDI, đối tác, lĩnh vực, hình thức và địa bàn đầu tư. Việc phân tích và đánh giá về những thành tựu và hạn chế là tiền đề quan trọng cho các nhận định về tác động


tiềm tàng của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam; đồng thời giúp đưa ra các đề xuất, kiến nghị thiết thực trong việc tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức mà EVFTA mang lại đối với việc Việt Nam thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao.

Thứ tư, tác giả phân tích sự chênh lệch giữa cam kết trong EVFTA với các cam kết khác hoặc chính sách hiện hành của Việt Nam. Như đã phân tích ở phần cơ sở lý luận, các FTA thế hệ mới tác động đến FDI của nước thành viên thông qua các cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa, cam kết tự do hóa dịch vụ, cam kết tự do hóa đầu tư và các cam kết khác. Các cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa thông qua xóa bỏ thuế quan và giảm bớt các hàng rào phi thuế có tác động làm giảm FDI theo chiều ngang và tăng FDI theo chiều dọc trong lĩnh vực sản xuất từ các nước thành viên FTA; đồng thời làm tăng FDI trong lĩnh vực sản xuất từ các nước ngoài FTA vào các nước thành viên FTA nhằm tận dụng các ưu đãi cũng như đáp ứng yêu cầu về xuất xứ trong FTA. Các cam kết tự do hóa dịch vụ có tác động làm tăng FDI vào lĩnh vực dịch vụ từ các nước cùng tham gia FTA do các cam kết mở cửa dành riêng cho nhau có thể rộng hơn và sâu hơn so với các đối tác khác. Các cam kết tự do hóa và bảo hộ đầu tư có tác động làm tăng FDI nội khối trong các lĩnh vực mà các bên dành riêng cho nhau và có tác động làm tăng FDI nói chung nhờ thúc đẩy cải cách và cải thiện môi trường đầu tư của các nước tham gia Hiệp định. Các cam kết khác trong FTA thế hệ mới như cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mua sắm công, doanh nghiệp nhà nước, minh bạch hóa, thương mại và phát triển bền vững,... thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư và đặt ra các tiêu chuẩn cao hơn đối với việc sản xuất, kinh doanh và do đó làm gia tăng số lượng FTA đồng thời cải thiện chất lượng dòng vốn FDI vào các nước thành viên FTA. Để xác định tác động của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam, vì vậy tác giả tiến hành so sánh các cam kết trong EVFTA với các cam kết trước đó mà chủ yếu là cam kết trong WTO và các quy định hiện hành của Việt Nam để có thể phân tích tác động, đồng thời nhận diện FDI vào các ngành, lĩnh vực chịu tác động nhiều nhất.

Cam kết về thương mại hàng hóa


Mức độ tác động của cam kết xóa bỏ thuế quan trong EVFTA đối với từng ngành phụ thuộc vào mức độ chênh lệch giữa mức thuế suất cơ sở và mức thuế sau khi EVFTA có hiệu lực. Vì vậy, việc so sánh các mức thuế suất áp dụng trước và sau EVFTA là cơ sở quan trọng. Với mức thuế trước FTA, tác giả lựa chọn mức thuế suất ưu đãi thông thường MFN (mức thuế suất mà các thành viên WTO áp dụng với hàng hóa nhập khẩu từ các thành viên khác) thay vì mức thuế ưu đãi phổ cập GSP (mức thuế quan ưu đãi của các nước EU dành cho một số hàng hóa nhất định trong một khoảng thời gian nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển). Lý do là sau năm 2018, với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua nhiều khả năng EU sẽ không tiếp tục dành cho Việt Nam các ưu đãi theo chương trình GSP nữa. Với mức thuế sau EVFTA, tác giả lấy mức 0% do mức độ cam kết xóa bỏ thuế quan từ cả hai bên đều rất sâu, lên tới gần 100% dòng thuế trong vòng tối đa 07 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam; trong khi đó FDI là hoạt động hướng tới mục đích thu được lợi ích kinh tế lâu dài.

Cam kết về dịch vụ

Đối với chính sách thương mại dịch vụ, trước hết tác giả so sánh phạm vi cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO và EVFTA; xác định các ngành/phân ngành mà Việt Nam có các cam kết rộng hơn và sâu hơn trong EVFTA so với WTO. Đặc biệt, một số ngành là thế mạnh, đồng thời là xu hướng đầu tư ra nước ngoài của EU trong thời gian gần đây sẽ được phân tích cụ thể hơn. Trên thực tế, thị trường dịch vụ của Việt Nam đến nay được đánh giá là mở cửa tương đối dè dặt so với các nước trong khu vực. Do đó, lĩnh vực dịch vụ có thể là lĩnh vực chịu tác động nhiều nhất từ các cam kết tự do hóa mà Việt Nam dành cho EU trong khuôn khổ Hiệp định EVFTA.

Cam kết về đầu tư

Đối với chính sách đầu tư, Hiệp định EVFTA quy định rõ các ngành/ phân ngành sản xuất mà Việt Nam cho phép, dành ưu đãi riêng cho nhà đầu tư EU tại Việt Nam. Đây là những ngành có thể gia tăng FDI từ EU vào Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra, những cam kết về đối xử công bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn


và đầy đủ cho các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau trong Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVIPA) cũng đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam về cải thiện môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch, từ đó giúp Việt Nam thu hút nhiều hơn FDI nói chung và từ các nhà đầu tư EU nói riêng.

Các cam kết khác

Đối với các chính sách khác có liên quan, tác giả so sánh giữa các cam kết của Việt Nam trong EVFTA với các quy định hiện hành của Việt Nam, từ đó đưa ra những thay đổi về thể chế, chính sách mà Việt Nam cần thực hiện khi tham gia EVFTA và đưa ra nhận định về tác động của các thay đổi chính sách đối với FDI vào Việt Nam.

Cuối cùng, các yếu tố bên ngoài bao gồm sự biến động của nền kinh tế thế giới, quan hệ giữa các nước và các yếu tố phi kinh tế - chính trị được phân tích để đánh giá ảnh hưởng có thể có của các yếu tố này đến tác động của EVFTA. Tác giả xem xét các diễn biến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của EU sang khu vực ASEAN và Việt Nam trong quá khứ để đánh giá ảnh hưởng của sự biến động kinh tế thế giới đối với tác động có thể có của EVFTA. Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa các quốc gia mà điển hình là mối quan hệ giữa EU với các nước trong khu vực ASEAN và mối quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung được lựa chọn phân tích vì theo tác giả đây là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng thu hút FDI của Việt Nam từ EVFTA. Trong các yếu tố chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, tác giả lựa chọn phân tích yếu tố dịch bệnh trong bối cảnh các nước, trong đó có EU và Việt Nam đang phải gồng mình chống chọi với đại dịch CoVid19 khởi phát từ cuối năm 2019, đầu năm 2020.

3.2.1.2. Phỏng vấn chuyên gia

Bên cạnh việc phân tích các kênh tác động của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam theo các cam kết cụ thể đã ký kết, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tổng hợp các ý kiến đóng góp của chuyên gia giúp luận án đưa ra


được những nhận định, đánh giá đa chiều và thực tiễn hơn đối với các vấn đề liên quan đến tác động của EVFTA đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam.

Nội dung phỏng vấn xoay quanh các câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:

(i) EVFTA có tác động như thế nào đến số lượng và chất lượng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới (tích cực hay tiêu cực và mức độ tác động); (ii) FDI vào những ngành nào chịu tác động nhiều nhất; (iii) kênh tác động chính của EVFTA đối với FDI vào Việt Nam; (iv) các cơ hội và thách thức mà EVFTA mang lại cho Việt Nam trong thu hút dòng vốn FDI; và (v) những kiến nghị, đề xuất của chuyên gia để tận dụng các cơ hội và hạn chế những thách thức từ EVFTA đối với thu hút FDI tại Việt Nam.

Việc phỏng vấn chuyên gia được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2019 thông qua phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc email. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn tổng cộng 10 chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước, các Viện nghiên cứu, các trường Đại học và các tổ chức khác, cụ thể như liệt kê tại bảng 3.1 sau đây:

Bảng 3. 1: Thông tin đối tượng phỏng vấn sâu


STT

Cơ quan công tác của người được phỏng vấn

Số lượng

1

Cơ quan quản lý Nhà nước

o Bộ Kế hoạch và Đầu tư

o Bộ Công Thương

o Bộ Ngoại Giao

03

01

01

01

2

Viện nghiên cứu:

o Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

o Viện Nghiên cứu chiến lược ngoại giao, Bộ Ngoại

Giao

02

01

01

3

Trường Đại học:

o Trường Đại học Kinh Tế, ĐHQGHN

o Trường Đại học Ngoại Thương

o Học viện Ngoại Giao

04

02

01

01

4

Tổ chức khác:

o Viện Đào tạo và Nghiên cứu ngân hàng BIDV

01

01


Tổng cộng

10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.

Đánh giá tác động dự kiến của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - 12

Nguồn: Tác giả tổng hợp


3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Trong khi các phương pháp nghiên cứu định tính giúp trả lời câu hỏi EVFTA sẽ tác động như thế nào đến FDI nói chung vào Việt Nam bao gồm cả FDI từ các nước EU và FDI từ các nước ngoài EU thì phương pháp nghiên cứu định lượng tập trung xem xét vấn đề ở một phạm vi nhỏ hơn là tác động của EVFTA đối với giá trị FDI từ EU vào Việt Nam.

Luận án sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các yếu tố nước chủ nhà tác động đến FDI từ EU sang các nước đang phát triển, trong đó có yếu tố cùng tham gia FTA giữa EU và các nước chủ nhà. Kết quả mô hình giúp dự báo được việc EU và Việt Nam cùng tham gia FTA có tác động tích cực hay tiêu cực đến FDI từ EU sang Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả mô hình cũng đưa ra các yếu tố nước chủ nhà của các nước đang phát triển có tác động lớn đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của các nước EU. Điều này cung cấp các thông tin rất hữu ích cho Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách nhằm thu hút dòng vốn từ các đối tác EU.

3.2.2.1. Xây dựng mô hình

Dựa trên cơ sở lý luận về các yếu tố nước chủ nhà tác động đến FDI ở chương 2 và tổng quan tài liệu các nghiên cứu đánh giá tác động sử dụng mô hình kinh tế lượng ở chương 1, tác giả xây dựng một mô hình kinh tế lượng có sự kế thừa từ các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, mô hình được sử dụng trong luận án có sự điều chỉnh ở một số biến độc lập nhằm khắc phục các hạn chế từ các nghiên cứu trước.

Mô hình được sử dụng trong luận án cụ thể như sau:


Các biến được lựa chọn sử dụng trong mô hình được kế thừa có chọn lọc 1

Các biến được lựa chọn sử dụng trong mô hình được kế thừa có chọn lọc từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố nước chủ nhà tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc mô tả biến được trình bày trong bảng 3.2.


Bảng 3. 2: Các biến được sử dụng trong mô hình


Tên biến

Mô tả biến

Các nghiên cứu trước

đã sử dụng biến

Dấu kỳ

vọng

Logarit lượng vốn FDI tích lũy của EU sang nước chủ nhà Yeyati và các cộng sự 2

Logarit lượng vốn FDI tích lũy của EU sang nước chủ

nhà

Yeyati và các cộng sự (2003), Jaumotte

(2004)


Logarit độ trễ lượng vốn FDI tích lũy của EU sang nước chủ nhà Jaumotte 2004 3

Logarit độ trễ lượng vốn FDI tích lũy của EU sang

nước chủ nhà

Jaumotte (2004), Thangavelu & Finlay (2011)

+

Logarit GDP nước chủ nhà Balaubramanyam và các cộng sự 2002 Yeyati và các cộng 4

Logarit GDP nước chủ nhà

Balaubramanyam và các cộng sự (2002), Yeyati và các cộng sự (2003), Jaumotte

(2004), López & Orlicki (2006), Feils & Rahman (2008), Ismail và các cộng sự (2009), Thangavelu & Finlay

(2011)

+

Logarit tổng GDP của nước chủ nhà và các nước đang phát triển cùng tham gia 5

Logarit tổng GDP của nước chủ nhà và các nước đang phát triển cùng tham gia Hiệp định thương mại khu

vực (RTA)

Girma (2001), Yeyati và các cộng sự (2003), Jaumotte (2004), López

& Orlicki (2006)

+

Tốc độ tăng trưởng GDP của nước chủ nhà

Yeyati và các cộng sự (2003), Jaumotte

(2004), Feils &

Rahman (2008)

+



Tên biến

Mô tả biến

Các nghiên cứu trước

đã sử dụng biến

Dấu kỳ

vọng

Tốc độ tăng trưởng trung bình của nước chủ nhà và các nước đang phát 7

Tốc độ tăng trưởng trung bình của nước chủ nhà và các nước đang phát triển cùng thuộc

RTA

Jaumotte (2004)

+

Logarit tỷ lệ tham gia học trung học của nước chủ nhà Jaumotte 2004 Logarit 8

Logarit tỷ lệ tham gia học trung học

của nước chủ nhà

Jaumotte (2004)

+/-

Logarit chênh lệch tỷ lệ tham gia trung học giữa nước chủ nhà với các nước 9

Logarit chênh lệch tỷ lệ tham gia trung học giữa nước chủ nhà với các nước đang phát triển

cùng thuộc RTA

Jaumotte (2004)

+/-

Logarit tỷ lệ người sử dụng internet của nước chủ nhà Jaumotte 2004 Demirhan 10

Logarit tỷ lệ người sử dụng internet

của nước chủ nhà

Jaumotte (2004), Demirhan & Masca

(2008)

+

Logarit chênh lệch tỷ lệ người sử dụng internet giữa nước chủ nhà và các 11

Logarit chênh lệch tỷ lệ người sử dụng internet giữa nước chủ nhà và các nước đang phát triển cùng

thuộc RTA

Jaumotte (2004)

+

FTA

Biến giả thể hiện việc ký kết FTA giữa EU và nước chủ nhà

Girma (2001), Yeyati và các cộng sự (2003), Feils & Rahman (2008), Thangavelu &

Finlay (2011)

+/-

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Xem tất cả 225 trang.

Ngày đăng: 27/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí