Phụ lục 19: Hướng dẫn tính điểm đánh giá Kiến thức – Thái độ – Thực hành của bà mẹ có từ 0 - 12 tháng tuổi
Phần A. Tính điểm kiến thức:
Trả lời | Điểm | |
B1.1 | Trả lời đúng từ 1- 3 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 3 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B1.2 | Trả lời đúng từ 1- 6 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 6 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B1.3 | Trả lời đúng từ 1 - 4 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 4 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B1.4 | Trả lời đúng từ 1 - 6 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 6 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B2.5 | Trả lời đúng từ 1 - 3 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 3 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B2.6 | Trả lời đúng từ 1 - 4 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 4 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B2.7 | Trả lời 3 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
B2.8 | Trả lời đúng từ 1 - 2 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 2 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B2.9 | Trả lời đúng từ 1 - 6 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 6 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B2.10 | Trả lời 2 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
B2.11 | Trả lời đúng từ 1 - 3 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
B3.12 | Trả lời đúng từ 1 - 6 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 6 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.13 | Trả lời đúng từ 1 – 3 và 5 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 3 hoặc 5 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.14 | Trả lời đúng từ 1 – 5 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 5 hoặc trả lời câu khác | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Đơn Biến Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Thời Điểm Chẩn Đoán
- Nguồn Thông Tin Phskt Và Đánh Giá Về Thông Tin Phskt Các Bà Mẹ Nhận Được Trước Và Sau Can Thiệp
- Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 - 22
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Trả lời đúng từ 1 – 5 | 1 | |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 5 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.16 | Trả lời đúng từ 1 – 6 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 6 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.17 | Trả lời đúng từ 1 – 3 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 3 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.18 | Trả lời đúng từ 1 – 3 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 3 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
B3.19 | Trả lời đúng từ 1 – 2 | 1 |
Trả lời sai 1 trong các ý từ 1- 2 hoặc trả lời câu khác | 0 | |
Điểm kiến thức tối đa | 19 |
Phần B. Tính điểm thái độ
Trả lời | Điểm | |
C1 | Trả lời từ 4 hoặc 5 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
C2 đến C5 | Trả lời từ 1 hoặc 2 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
C6 đến C20 | Trả lời từ 4 hoặc 5 | 1 |
Các câu trả lời khác | 0 | |
Điểm thái độ tối đa | 20 |
Phần C. Tính điểm thực hành
Trả lời | Điểm | ||
Từ câu D1 đến câu D14 | Trả lời từ 1 | 1 | |
Các câu trả lời khác | 0 | ||
Từ câu D16 đến D20 và câu D22 | Trả lời từ 1 | 1 | |
Các câu trả lời khác | 0 | ||
Điểm thực hành tối đa | 20 |
- Cách tính điểm trước can thiệp và sau can thiệp như nhau.
- Điểm kiến thức, thái độ và thực hành càng cao thì kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT ở trẻ em của bà mẹ càng tốt.
- Tổng điểm kiến thức, thái độ và thực hành tối đa: 59 điểm.
Phụ lục 20. Các hoạt động can thiệp đã được thực hiện
2.8.3.1. Báo cáo kết quả ban đầu
Sau khi phân tích số liệu điều tra NCS cùng nhóm nghiên cứu đã báo cáo, thảo luận kết quả ban đầu với địa phương (TTYT huyện Hoài Đức và cán bộ của 20 TYT). Trên cơ sở đó đánh giá và định hướng can thiệp do nhóm nghiên cứu đề xuất và nhóm nghiên cứu đã có sự thống nhất với địa phương.
2.8.3.2. Các hoạt động truyền thông về phát hiện sớm khuyết tậtTruyền thông bằng loa đài của xã, huyện
Hệ thống loa phát thanh của 20 xã và thị trấn được sử dụng trong truyền thông can thiệp tại cộng đồng. Nội dung bài phát thanh do nghiên cứu sinh và bác sĩ khoa Y tế công cộng của TTYT huyện Hoài Đức soạn thảo. Thời gian bài phát thanh là 10 phút, thời gian phát thanh là 5 giờ 30 phút ngày 9 hàng tháng liên tục trong 12 tháng.
Truyền thông bằng áp phích
Nhóm nghiên cứu tiến hành dán 162 áp phích (20 ở trạm Y tế, 59 ở trường mầm non và 83 ở nhà văn hóa thôn).
Truyền thông bằng tờ rơi
Cán bộ của TYT phát tờ rơi cho các bà mẹ khi sinh, khi đăng ký hoặc đưa con đi tiêm chủng, đi khám tại TYT (trường hợp bà mẹ không đến trạm thì sẽ được y tế thôn phát tờ rơi tại nhà). Trong thời gian can thiệp đã có tổng số 19725 tờ rơi về PHSKT được phát cho các bà mẹ thông qua CBYT.
Tư vấn trực tiếp
Các bà mẹ có con dưới 6 tuổi khi đưa trẻ đi tiêm phòng hoặc khám bệnh thông thường tại trạm Y tế xã được CBYT tư vấn về PHSKT ở trẻ em. Người tư vấn là người trực tiếp là người khám sàng lọc trước khi tiêm phòng cho trẻ hoặc khám bệnh cho trẻ, thời gian tư vấn là thời gian theo dõi sau tiêm phòng hoặc sau khi khám bệnh, ngoài ra ngày 10 hàng tháng nghiên cứu sinh cùng chuyên gia của Bệnh viện Nhi Trung ương trực tiếp tư vấn cho các bà mẹ có nhu cầu (buổi sáng tại TTYT Hoài Đức, buổi chiều tại trạm y tế xã An Thượng). Trong buổi tư vấn các bà mẹ được nhận tờ rơi (nếu chưa được nhận trước đó) và hướng dẫn thực hành về cách phát hiện các dấu hiệu khuyết tật ở trẻ em.
2.8.3.3. Tập huấn cho nhóm giám sát viên và điều tra viên của nghiên cứu
Nhóm điều tra viên gồm 5 Bác sĩ của TYT và 20 cử nhân Y tế công được tập huấn các nội dung về tổng quan người khuyết tật, trẻ khuyết tật trên thế giới và tại Việt Nam, các mốc phát triển bình thường ở trẻ em, các dấu hiệu khuyết tật ở trẻ em, thực trạng TKT, thực trạng PHSKT trên thế giới và tại Việt Nam, hướng dẫn cách tư vấn cho các bà mẹ phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ khuyết tật ở trẻ em, cách xử trí khi phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ khuyết tật ở con mình, các tình huống hỏi đáp khi xuống cộng đồng. Nhóm giám sát viên là 5 người (bao gồm nghiên cứu sinh; 02 cử nhân Y tế công cộng của bộ môn Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng – Trường Đại học Y tế công cộng; 01 Bác sĩ và 01 Thạc sĩ Y tế công cộng của TTYT huyện Hoài Đức) ngoài nội dung tập huấn như trên còn tập huấn thêm một ngày về nội dung chi tiết của tờ rơi, áp phíc, bài phát thanh và các tình huống hỏi đáp dưới cộng đồng để có khả năng tập huấn điều tra viên mới nếu có sự thay đổi.
2.8.3.4. Hoạt động theo dõi - Giám sát
Các hoạt động theo dõi, giám sát được nghiên cứu sinh, cán bộ bộ môn PHCNDVCĐ
– Trường Đại học Y tế công cộng, cán bộ TTYT huyện Hoài Đức thực hiện. Trong quá trình theo dõi, giám sát đã có những điều chỉnh hoạt động can thiệp cho phù hợp và theo đúng nội dung kế hoạch đã được đề ra.