Kết Quả Các Hoạt Động Qlr Của Công Ty Trong 5 Năm Gần Đây.‌


Chương 4.‌

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây.‌

4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý:‌

Quản lý đất đai: Công ty đã sử dụng đúng mục đích đất được giao, không tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Thực hiện hình thức khoán và liên doanh, liên kết trồng rừng ăn chia sản phẩm vào cuối chu kỳ. Đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật lâm nghiệp. Trồng hết diện tích đất được giao rừng trồng sinh trưởng và phát triển khá tốt không có rừng xấu;

Công ty đã chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty lâm nghiệp phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ. Mỗi cán bộ quản lý đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, chất lượng công việc đạt hiệu quả cao. Rừng và đất rừng được quản lý tốt, 100% diện tích rừng trồng của Công ty được giao khoán tới người lao động. Rừng khai thác đến đâu được trồng lại ngay đến đó, không còn đất trống.

4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng.‌

Công ty đã trồng rừng thâm canh cao, áp dụng quy trình trồng rừng, khai thác rừng NLG ban hành tại Quyết định số 1517/QĐ-HĐQT ngày 06/11/2002 của Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Công ty đưa các giống cây trồng mới có năng suất cao vào trồng rừng, như cây Keo tai tượng BV10; BV16; BV32; Bạh đàn Europhila; tốc độ sinh trưởng rừng phát triển tốt.

Khai thác rừng áp dụng công nghệ khai thác giảm thiểu tác động: chặt hạ bằng cưa xăng, vận xuất thủ công nhằm giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.

4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn.‌

Công ty sử dụng đất có hiệu quả, rừng khai thác đến đâu được trồng lại ngay tới đó. Công ty có 4 đội sản xuất, cơ bản đã được xây dựng để sản xuất lâu dài ổn định. Vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đáp ứng được 70%, còn lại Công ty tự bổ sung và huy động của cán bộ, công nhân viên.


4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:‌

BIỂU 03: THỐNG KÊ THIẾT BỊ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN



Số TT


Tên thiết bị

Số lượng (cái)

Giá trị (tr.đồng)

Chủ sở hữu

Công ty %

Thuê %

1

Thiết bị khai thác:





-

Cưa xăng

04 chiếc

48


48

2

Thiết bị vận chuyển:





-

Ôtô HUYNDAI (11 tấn)

04 xe

1.200


1.200

-

Ôtô IFA (5 tấn)

04 xe

800


800

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới FSC giai đoạn 2015- 2020 tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ - 5

4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh:‌

BIỂU 04: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM (2010-2014)



Hạng mục

Đơn vị tính


Năm 2010


Năm 2011


Năm 2012


Năm 2013


Năm 2014


Tổng số

Tỷ lệ đạt b.quân

/năm

1.Trồng rừng

ha

120,2

151

180

137,1

218,4

900,1

180,2

2. Khai thác









- Sản lượng

m3

10.388

6.832

5.816

12.347

7.485

42.868

8.573,6

- Diện tích k.thác

ha

218,9

145,6

91,2

199

129,5

784,2

156,8

- Năng suất rừng

m3/ha

47,5

46,9

63,7

62,0

57,8

277,9

55,6

3. Doanh thu

tr.đ

6.752

4.474

4.996

14.474

7.102

37.798

7.599,6

4. Lãi

tr.đ

9,0

16,33

48,49

188,416

119,6

381.836

76,367

5. Nộp ngân sách

tr.đ

2,0

2,0

2,0

2,0

2,0

10,0

2,0

6. Nộp BHXH

tr.đ

391

366,1

322,73

442,8

443,4

1.966

393,2

7.Lương bình quân/người/tháng


tr.đ


2,2


4,6


5,2


4,5


4,5


21,0


4,2


Trồng rừng sản xuất 5 năm: 900,1 ha, bình quân 180,2 ha/năm. Trong đó: Trồng trên đất Công ty: 900,1 ha chiếm tỷ lệ 100 %; Sản lượng khai thác 8.573,6 m3/năm, năng suất bình quân đạt 55,6 m3/ha.

Tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị ổn định và phát triển. Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo các chế độ chính sách đối với CBCNV như tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động…Quyền lợi, lợi ích của người lao động được đảm bảo.

4.1.6 . Tác động môi trường:‌

4.1.6.1. Mặt tích cực

Ngày 06/5/ 2011 Công ty lâm nghiệp Sông Thao được cấp chứng chỉ rừng bền vững. Từ khi Công ty vào nhóm chứng chỉ rừng bền vững FSC Công ty đã trồng rừng tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8 % năm 2014.

Công tác thu gom bao bì, túi nilon, rác thải: Trên hiện trường trồng rừng, vườn ươm, lán khai thác, các hộ gia đình cán bộ công nhân viên, văn phòng Công ty và các đơn vị đội đã được thu gom và chuyển về Tổng công ty Giấy Việt Nam xử lý theo qui định.

Công tác giám sát xói mòn đất: Công ty thường xuyên theo dõi kiểm tra giám sát, tổ chức bảo vệ tốt không để người và gia súc xâm hại. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật theo dõi, giám sát, thu thập số liệu và báo cáo kết quả giám sát hằng năm.

Công tác bảo vệ hành lang ven suối: Công ty đã phối hợp với chính quyền địa phương các xã trong địa bàn; Hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa, Hạt kiểm lâm huyện Cẩm Khê thường xuyên tiến hành tuần tra quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ hành lang ven suối, khe rạch; các khu vực rừng trồng dễ bị xâm hại.

Công ty trồng rừng chủ yếu loài cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, rễ có nốt sần cố định đạm tự nhiên nên có tác dụng cải tạo đất, làm tăng chất mùn trong đất do tạo lớp thảm mục từ lá Keo; góp phần tăng thêm độ che phủ rừng trên địa bàn huyện, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon. Rừng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm trong đất. Góp phần quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, làm thay đổi chế độ nhiệt, vận tốc gió, bảo vệ mùa màng, làm


sạch không khí; Cải thiện môi trường, độ ẩm tiểu vùng khí hậu. Rừng làm tăng tính đa dạng sinh học, là nơi trú ngụ, sinh sống của nhiều loài động, thực vật.

4.1.6.2. Các hạn chế:

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Công ty lâm nghiệp Sông Thao có sử dụng phân hoá học NPK cho việc chăm bón cây và một số loại thuốc hoá học để phòng trừ sâu bệnh hại vườn ươm. Tuy nhiên do thời gian ươm cây ngắn (từ 4- z5 tháng) nên ít ảnh hưởng đến môi trường.

Tác động môi trường do xử lý thực bì, khai thác trắng: Trước khi trồng rừng, Công ty phải xử lý thực bì toàn diện bằng đốt hoặc dọn theo băng; sau khi thác trắng có một thời gian mặt đất không được che phủ, song đây là thời kỳ cuối đông, đầu xuân, trời ít mưa hoặc mưa không lớn nên không bị xói mòn đất.

Độ chính xác giữa bàn đồ và thực địa khu vực bảo vệ hành lang ven suối ở đơn vị đội 1 còn sai số. Khu vực bảo vệ hành lang ven suối khu Ao Giời các vỏ cây,

cành, ngon cây sau khai thác còn nằm trong vùng đệm.

4.1.7. Tác động xã hội:‌

4.1.7.1. Mặt tích cực:

Hằng năm, Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng khoảng 130,0 ha rừng với tổng số công trồng, chăm sóc bảo vệ rừng mỗi năm là: 29.500 công; Khâu khai thác khoảng 8.500m3 với 25.500 công; Bảo vệ rừng khép tán khoảng 650 ha với số công lao động là: 4.750 công. Tổng hợp cả 3 khâu trồng, khai thác, bảo vệ rừng, hằng năm công ty đã tạo thêm việc làm cho 180 lao động địa phương với số ngày công là 59.750 công và số tiền là 5.377 triệu đồng; đóng góp quỹ xã hội hàng năm từ: 35- 40 triệu đồng. Hành lang ven suối được quản lý bảo vệ tốt, lòng suối vệ sinh sạch sẽ đảm bảo dòng chảy lưu thông bình thường.

Mỗi năm, Công ty còn để lại hàng nghìn ster củi, cành nhánh làm chất đốt phục vụ nhu cầu chất đốt của nhân dân quanh vùng, giảm tác động vào rừng. Trong gieo ươm phục vụ trồng rừng mỗi năm, Công ty chủ động gieo ươm từ 400-

500.000 cây giống có chất lượng tốt, không những phục trồng rừng của Công ty mà còn cung cấp cho các hộ dân trên địa bàn.


Góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa phương: Hàng năm Công ty hỗ trợ kinh phí duy tu đường dân sinh, các công trình công cộng, hoạt động văn hóa xã hội khác khoảng 15- 20 triệu đồng.

Mối quan hệ giữa Công ty với người dân địa phương thường xuyên gắn bó chặt chẽ. Thông qua hợp tác với các hộ dân để trồng rừng, chăm sóc rừng, nhận hợp đồng quản lý bảo vệ rừng cả chu kỳ, khâu khai thác rừng với Công ty đã đem lại thu nhập cho nhân dân trên địa bàn hằng năm từ 2,0 tỷ đồng đến 2,5 tỷ đồng. Đời sống người dân được cải thiện, trình độ dân trí dần nâng cao; không có tệ nạn xã hội, tiêu cực xảy ra…

4.1.7.2. Các hạn chế:

Năng lực quản lý của các đội trưởng còn nhiều hạn chế, trình độ sư phạm trình bày báo cáo lúng túng, thiếu tự tin, lưu trữ tài liệu chưa khoa học.

Hiện tượng tranh chấp xâm lấn đất đai do lịch sử để lại vẫn xảy ra. Nhưng đã được chính quyền địa phương, hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa giải quyết kịp thời.

4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục‌

4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 được đánh giá năm 2014‌



Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 01/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản: 01/06/2010) Chỉ số 4.1.2

Mô tả lỗi và bằng

Hợp đồng sẽ được trao thông qua một quá trình minh

chứng liên quan:

bạch trên cơ sở tiêu chí rõ ràng, và biện minh cho việc


lựa chọn cuối cùng được chứng minh bằng tài liệu.


Lớn


Nhỏ: x

Công ty lâm nghiệp Sông Thao sử dụng lao động hợp

đồng phụ và theo mùa để trồng, tỉa cành và hoạt động

khai thác. Tuy nhiên, ở đây không có hợp đồng lao động

cụ thể cung cấp cho người lao động phụ theo mùa vụ.

Việc này không tuân thủ luật lao động quốc gia và chính

sách việc làm của chính công ty.



Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những vấn đề xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục:

Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)


Tổ chức cung cấp bằng chứng

Hợp đồng của người trưởng nhóm khai thác, công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời gian) và một công nhân khai thác (hợp đồng theo mùa vụ).


Trong giai đoạn đánh giá lần trước, Công ty đã xem xét


và thực hiện ký các hợp đồng cho tất cả người lao động


gồm người lao động toàn thời gian và lao động thời vụ.


Đối với hợp đồng lao động toàn thời gian với hợp đồng


Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

lao động dài hạn là "hợp đồng dài hạn”. Đối với lao động thời vụ, hợp đồng là "hợp đồng theo mùa vụ”.

Lần này, lấy mẫu một trưởng nhóm khai thác (hợp đồng


dài hạn), một công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời


gian) và một công nhân khai thác (hợp đồng theo vụ mùa)


để đánh giá và nhận thấy đều tuân thủ luật pháp địa


phương. Lỗi NCR này được đóng lại.

Tình trạng lỗi

Đóng (close)



Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 02/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của

Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 4.2.3

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Công ty sẽ xác định những nơi thường xảy ra tai nạn để có biện pháp thích hợp phòng ngừa và đào tạo người lao




Lớn


Nhỏ: x

động về cách duy trì và hoạt động của vật liệu và thiết bị dễ gây tai nạn

Theo hợp đồng lao động và chính sách đào tạo của công ty, các công nhân khai thác sẽ được đào tạo về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, trang thiết bị bảo vệ cá nhân, phương pháp làm việc, v.v... Tuy nhiên, dựa trên kiểm tra mẫu của một nam công nhân khai thác tại địa điểm khai thác khoảnh số 5, lô số D1, không có bằng chứng cho

thấy việc đào tạo đã được cung cấp.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với những yêu cầu liên quan trên.

Ghi chú: Những hoạt động khắc phục hiệu quả hướng vào giải quyết những xảy ra cụ thể được mô tả trong bằng chứng trên, cũng như giải quyết những nguyên nhân gốc để loại bỏ và tránh tái xảy ra sự không tuân thủ.

Thời gian khắc phục:

Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)


- Thủ tục kiểm soát an toàn cho tất cả các hoạt động trồng


rừng và quy trình khai thác gồm cả các hoạt động trong


diện tích đất dốc- Quy chế làm việc an toàn của Công ty


số 15b QĐ- KHKT ngày 10/01/2011;


- Hồ sơ tập huấn an toàn hàng năm cho lãnh đạo, giám sát

Tổ chức cung cấp

và công nhân khai thác ngày 08/01/2014;

bằng chứng

- Văn bản kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao


động PPE số 65/KH-LĐ ngày 22/2/2014;


- Biên bản phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động PPE


ngày 22/2/2014;


- Hồ sơ kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên và


người lao động ngày 18/11/2013.




Công ty đã rà soát và thiết lập các quy định kiểm soát an


toàn cho tất cả các hoạt động trồng rừng và quy trình khai


thác bao gồm cả các hoạt động trên diện tích có độ dốc


lớn và cung cấp đào tạo phù hợp cho người lao động liên


quan.


Xem xét lại quy chế làm việc an toàn số 15b/QĐ- KHKT


ngày 01/10/2011 nhận thấy các lớp tập huấn an toàn hàng


năm được thực hiện cho tất cả các lãnh đạo, giám sát viên


và người lao động khai thác. Tập huấn về an toàn được


thực hiện ngày 08/01/2014 cho 44 nhân viên và người lao

Phát hiện khi đánh giá

động của 04 đội.

bằng chứng

Đặc điểm kỹ thuật của trang thiết bị bảo hộ lao động và


kế hoạch phân phối được quyết định mỗi năm. Văn bản


của kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động số


65/KH- LĐ ngày 22/2/2014 tại Công ty đã được kiểm tra


với quần áo, mũ bảo hiểm, mũ thường, giày, găng tay và


mặt nạ đã được phân phối. Biên bản phân phối trang thiết


bị bảo hộ lao động ngày 22/2/2014 có sẵn. Công ty đã


tiến hành kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên


và công nhân vào ngày 18/11/2013.


Lỗi CTT này được đóng

Tình trạng lỗi

Đóng (close)


Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 03/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của quy

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 16/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí