Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Exploratory Factor Analysic (Efa)


2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysic (EFA)


2.3.4.1. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập


Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu cần kiểm định KMO để xem xét việc phân tích này có phù hợp hay không. Việc kiểm định được thực hiện thông qua việc xem xét hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và Bartlett’s Test

Bảng 2.13: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

0.876


Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square

1248.829

Df

190

Sig.

0.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu CodeGym trên địa bàn thành phố Huế - 10

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Dựa vào bảng trên ta thấy, hệ số KMO bằng 0.876 (0.5 < 0.876 < 1), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig. bằng 0.000 < 0.05 cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập


Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập được thể hiện ở bảng

dưới đây:


Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập


Biến quan sát

Nhân tố

1

2

3

4

5

LG1

0.845





LG4

0.798





LG2

0.781





LG3

0.652





DPNV4


0.856




DPNV1


0.808




DPNV2


0.733




DPVN3


0.701




QB1



0.796



QB3



0.772



QB4



0.749



QB2



0.714



TH4




0.816


TH2




0.765


TH1




0.653


TH3




0.623


SLG2





0.809

SLG1





0.781

SLG4





0.689

SLG3





0.656

Eigenvalue

7.578

2.293

1.961

1.101

1.022

Cumulative %

37.890

49.354

59.157

64.664

69.774

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến mức độ nhận biết của khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 thì đã có 5 nhân tố được tạo ra. Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 20, được rút trích lại vẫn là 20 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo. Kết quả phân tích nhân tố trên được chấp nhận khi tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria)> 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson, 1998). Cụ thể trong kết quả phân tích này, tổng phương sai trích là 69.774% > 50%, do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

Đề tài tiến hành gom các biến quan sát:


Nhân tố 1 (Factor 1): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Thương

hiệu – THUONGHIEU” gồm 4 biến quan sát: TH1, TH2, TH3, TH4.

Nhân tố 2 (Factor 2): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Hình ảnh Logo – LOGO” gồm 4 biến quan sát: LG1, LG2, LG3, LG4.

Nhân tố 3 (Factor 3): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Câu khẩu hiệu Slogan – SLOGAN” gồm 4 biến quan sát: SLG1, SLG2, SLG3, SLG4.

Nhân tố 4 (Factor 4): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Quảng bá

thương hiệu – QUANGBA” gồm 4 biến quan sát: QB1, QB2, QB3, QB4.

Nhân tố 5 (Factor 5): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Đồng phục nhân viên – DONGPHUC” gồm 4 biến quan sát: DPNV1, DPNV2, DPNV3, DPNV4.

Nhân tố 6 (Factor 6): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Mức độ nhận biết –NHANBIETTHUONGHIEU” gồm 6 biến quan sát: DG1, DG2, DG3, DG4, DG5, DG6.


2.3.4.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Bảng 2.15: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

0.892


Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square

312.578

Df

15

Sig.

0.000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích qua 6 biến quan sát đối với biến phụ thuộc “Mức độ nhận biết thương hiệu”, kết quả cho thấy chỉ số KMO là 0.892 (0.5 < 0.892 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0.000 < 0.05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

2.3.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

Bảng 2.16: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc


Mức độ nhận biết thương hiệu

Hệ số tải

DG4

0.818

DG5

0.807

DG3

0.804

DG1

0.803

DG2

0.799

DG6

0.661

Cumulative % (Phương sai tích lũy tiến)

61.455

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc trên cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor Loading >0.5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại.

Sau khi phân tích ta nhóm biến nhân tố này thành một nhóm là: “mức độ nhận biết thương hiệu”. Kết quả cho thấy thang đo có phương sai tích lũy tiến là 61.455% > 50% nên giải thích tốt cho đại lượng đo lường.

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết của khách hàng tại địa bàn thành phố Huế đối với thương hiệu CodeGym. Cụ thể 5 nhân tố đó là: “Tên thương hiệu”; “Logo”; “Slogan” “Quảng bá”; “Đồng phục nhân viên”. Đồng nghĩa với việc mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi 6so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá.

2.3.5. Phân tích hồi quy


2.3.5.1. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Minh Hòa

Bảng 2.17: Phân tích tương quan Pearson



NHANBIETTHUONHHIEU

THUONGHIEU

LOGO

SLOGAN

QUANGBA

DONGPHUC

Tương quan

Pearson


1


0.460


0.492


0.469


0.373


0.441

Sig.(2-tailed


0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

N

120

120

120

120

120

120

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Dựa vào kết quả phân tích trên, ta thấy:


Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05,

cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.


Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao (cả 5 nhân tố lớn hơn 0 và bé hơn 0,5) nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập sau khi điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “Mức độ nhận biết”.

2.3.5.2. Xây dựng mô hình hồi quy


Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Mức độ nhận biết”, nghiên cứu tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới này đến mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng.

Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “Mức độ nhận biết”

– NHANBIETTHUONGHIEU và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 5 biến: “Thương hiệu” – THUONGHIEU, “Hình ảnh Logo” – LOGO, “Câu khẩu hiệu Slogan” – SLOGAN, “Quảng bá thương hiệu” – QUANGBA, “Đồng phục nhân viên” – DONGPHUC với các hệ số Bê – ta tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4, β5.

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:


NHANBIETTHUONGHIEU = β0 + β1THUONGHIEU + β2LOGO +

β3SLOGAN + β4QUANGBA + β5DONGPHUC + ei


Dựa vào hệ số Bê – ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của


mô hình hồi quy sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nhân biết của khách hàng thương hiệu “CodeGym – Hệ thống đào tạo lập trình hiện đại”.

2.3.5.3. Phân tích hồi quy


Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0.05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0.05 sẽ bị loại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.

Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.18: Hệ số phân tích hồi quy



Hệ só chưa chuẩn

hóa

Hệ số chuẩn

hóa


t


Sig.


VIF


Beta

Độ lệch

chuẩn


Beta

Hằng số

0.735

0.320


2.299

0.023


THUONGHIEU

0.080

0.097

0.87

0.0820

0.414

2.038

LOGO

0.198

0.093

0.219

2.135

0.035

1.920

SLOGAN

0.227

0.094

0.229

2.403

0.018

1.649

QUANGBA

0.067

0.087

0.070

0.767

0.444

1.522

DONGPHUC

0.194

0.083

0.209

2.352

0.020

1.434

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20)


Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô

hình: “Hình ảnh Logo”, “Câu khẩu hiệu Slogan”, “Đồng phục nhân viên” có giá

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/07/2022