Đối với các loài cây Mây nếp, Tre điềm trúc và Bời lời đều có quy mô loài theo diện tích cũng như tỷ trọng trong thành phần loài tham gia mô hình thấp dưới 15%. Điều này cũng chứng tỏ sức thu hút của người dân với các loài cây lâm sản ngoài gỗ chưa bằng các loài nguyên liệu. Như vậy, đối với Quảng Trị là vùng nguyên liệu gỗ xẻ và ván dăm nên sự tham gia của các thành phần loài cây trong xây dựng mô hình khuyến lâm là không đa dạng và chỉ chú trọng phát triển cây Keo lá liềm để cại tạo đất cát ven biển, chống cát bay cục bộ và để làm nguyên liệu gỗ xẻ và ván dăm
4.2.1.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong xây dựng các mô hình khuyến lâm
Qua quá trình thu thập số liệu và điều tra hiện trường, cho thấy các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong các mô hình khuyến lâm triển khai tại tỉnh Quảng Trị đều đã được Bộ NN & PTNT phê duyệt cho từng mô hình và loài cây rừng, cụ thể
- Mô hình trồng Keo lá liềm
- Phương thức trồng: Trồng thuần
- Điều kiện nơi trồng
Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 24 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 – 2000 mm. Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển. Độ dốc dưới 20 - 25 0 C. Ưa đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước, chịu được đất chua, đất nghèo, đất cát.
- Về giống: Tuân thủ các qui định về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp
- Mật độ: 2000 cây/ha, cây cách cây 2 m, hàng cách hàng 2,5 m. Quy cách lên líp rộng 2.0m, rãnh líp 2.0m, cao 0.4m.
- Tỷ lệ cây sống sau khi trồng dặm đạt ≥ 85%
- Mô hình trồng Mây nếp:
Đặc điểm: Mây nếp phân bố khá rộng nhưng tập trung nhiều ở các tỉnh thuộc vùng Trung tâm, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc khu Bốn cũ, trồng dưới tán rừng có độ tàn che 0,3 - 0,5. Mây nếp thích hợp đất giàu mùn, tơi xốp, hàm lượng sét trung bình và thoát nước tốt.
Phương thức trồng: trồng dưới tán rừng tự nhiên tái sinh phục hồi sau nương rẫy, dưới tán rừng trồng hoặc đất hàng rào tại vườn hộ.
Cây giống: Tuân thủ theo đúng các qui định về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp, cây con giống trên 18 tháng tuổi, chiều cao >20 cm, có tối thiểu 3 lá thật trở lên, cây sinh trưởng tốt.
Kỹ thuật trồng: xử lý thực bì toàn diện tầng cây bụi thảm tươi, làm đất cục bộ theo băng hoặc theo hàng với kích thước hố 30x30x30 cm, mật độ trồng 3.333 cây/ha, bón lót, bón thúc phân NPK với liều lượng 666 kg/ha (0,2 kg/cây). Tỷ lệ cây sống sau khi trồng dặm đạt ≥ 85%.
- Mô hình trồng tre Điềm trúc:
Đặc điểm: Loài này ưa khí hậu nóng ẩm, độ cao dưới 400-500m so với mực nước biển, có thể trồng trên đất vùng đồng bằng, trung du, miền núi, dốc dưới 15- 200, tầng đất dầy, xốp giàu mùn, ẩm. Không trồng tre Điềm trúc nơi úng nước.
Phương thức trồng: trồng thuần loài.
Cây giống: Tuân thủ theo các quy định về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp. Mỗi hom cành đem trồng có độ dài từ 25 - 30 cm, đường kính thân từ 1,5 - 2 cm, ở gốc có đủ hệ rễ thứ cấp.
Kỹ thuật trồng: xử lý thực bì toàn diện, làm đất cục bộ với kích thước hố 40x40x40cm, mật độ trồng 500 cây/ha, hàng cách hàng 5m, cây cách cây 4m, bón lót phân chuồng mỗi hố 10kg và bón thúc phân NPK với liều lượng 150 kg/ha (0,3 kg/cây). Tỷ lệ cây sống sau khi trồng dặm đạt ≥ 85%.
- Mô hình trồng Bời lời:
- Phương thức trồng: Trồng thuần
- Điều kiện nơi trồng:
+ Thích hợp trồng ở vùng Tây Nguyên, Ven biển Trung trung bộ và các địa phương có điều kiện sinh thái tương tự, lượng mưa trung bình năm từ 1500- 2500mm, nhiệt độ bình quân năm 20-230C.
+ Độ cao so với mặt nước biển dưới 700m, độ dốc dưới 250
+ Trồng trên các loại đất nâu đỏ, nâu vàng có tầng dầy trên 50cm, thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH 4,5-6.0. Trồng trên đất có thực bì rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy, thảm cỏ cây bụi còn tính chất đất rừng.
- Về giống: Tuân thủ các qui định về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp, cây giống tuổi từ 5-6 tháng tuổi, chiều cao 40-50 cm, đường kính cổ rễ 0,4-0,5 cm, số lá trên cây có từ 12-14 lá.
- Mật dộ trồng: 2500 cây/ha, hàng cách hàng 2 m, cây cách cây 2 m. Quy cách hố:30 x 30 x 30 cm.
- Tỷ lệ cây sống sau khi trồng dặm đạt ≥ 85 %
4.2.2. Đánh giá về tổ chức triển khai và sinh trưởng của các loài cây trong một số mô hình khuyến lâm đã xây dựng tại Quảng Trị giai đoạn 2006-2011
4.2.2.1. Lựa chọn các mô hình để đánh giá
Qua khảo sát số liệu thực tế từ đơn vị quản lý là Trung tâm KNQG và Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trị cho thấy trong vòng 6 năm (2006-2011) các Trung tâm Khuyên nông Quảng Trị đã triển khai 14 mô hình khuyến lâm với nguồn kinh phí từ Trung ương và tỉnh Quảng Trị, quy mô là 1.125 ha với thành phần loài gồm cây nguyên liệu và cây lâm sản ngoài gỗ. Vì thời gian có hạn nên để đánh giá về công tác triển khai và sinh trưởng của các loài cây được chọn để xây dựng mô hình khuyến lâm, đề tài sẽ tiến hành lựa chọn một số mô hình, trong mỗi mô hình lựa chọn điểm trình diễn để đánh giá theo các tiêu chí:
- Mô hình đánh giá phải bao gồm tất cả các loài cây rừng trong các mô hình đã xây dựng.
- Mô hình đánh giá phải bao gồm các độ tuổi khác nhau, biện pháp kỹ thuật xây dựng khác nhau.
- Mô hình đánh giá phải nằm trên các địa bàn khác nhau.
Trên cơ sở các tiêu chí đó, đề tài đã chọn 7 mô hình (trong mỗi mô hình chọn 1 điểm trình diễn), bao gồm 4 mô hình trồng cây nguyên liệu và 3 mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ:
+ Mô hình trồng rừng thâm canh (TRTC) Keo lá liềm: 4 mô hình gồm các tuổi 2, 3, 4,5.
+ Mô hình trồng rừng thâm canh Mây nếp 1 mô hình tuổi 4.
+ Mô hình Trồng rừng thâm canh Tre Điềm trúc: 1 mô hình tuổi 5.
+ Mô hình Trồng rừng thâm canh Bời lời: 1mô hình tuổi 3.
Tổng diện tích mô hình được chọn là 229 ha với sự tham gia của 231 hộ tại 7 điểm trình diễn, trên địa bàn của 6 xã, 5 huyện của tỉnh Quảng Trị, chi tiết thông tin những mô hình điều tra đánh giá được thể hiện theo bảng 4.5.
Bảng 4.5. Thông tin về các mô hình điều tra đánh giá
Tên mô hình | Địa điểm triển khai | Diện tích (ha) | Số hộ tham gia | Điểm triển khai | Năm | |
1 | Trồng rừng thâm canh cây Keo lá liềm | Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 38 | 33 | 1 | 2008 |
Xã Hải Xuân - huyện Hải Lăng | 36 | 31 | 1 | 2009 | ||
Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 40 | 35 | 1 | 2010 | ||
Xã Trung Giang - huyện Gio Linh | 36 | 31 | 1 | 2011 | ||
2 | Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp | Xã Cam Thành - huyện Cam Lộ | 28 | 30 | 1 | 2008 |
3 | Trồng rừng thâm canh cây Tre điềm trúc | Xã Cam Thủy – huyện Cam Lộ | 20 | 31 | 1 | 2007 |
4 | Trồng rừng thâm canh cây Bời lời | Xã Tà Rụt - huyện Đa Krông | 31 | 40 | 1 | 2009 |
Tổng | 229 | 231 | 7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Tổ Chức Triển Khai Xây Dựng Các Mô Hình Khuyến Lâm Ở Tỉnh Quảng Trị, Giai Đoạn 2006 – 2011.
- Phân Tích Ma Trận Swot Trong Việc Triển Khai Xây Dựng Các Mô Hình Khuyến Lâm Tại Tỉnh Quảng Trị Giai Đoạn 2006 -2011
- Cơ Chế Tổ Chức Xây Dựng Mô Hình Khuyến Lâm Giai Đoạn 2006-2011
- Tập Huấn Kỹ Thuật Tại Hiện Trường Cho Các Hộ Dân Tại Xã Triệu Vân
- Mô Hình Khuyến Lâm Hình 4.12. Mô Hình Đại Trà
- Phân Tích Những Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội, Thách Thức Và Bài Học Kinh Nghiệm Trong Việc Triển Khai Xây Dựng Các Mô Hình Khuyến Lâm Tại Tỉnh Quảng
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
(Nguồn Trung tâm KNQG và báo cáo của đơn vị 2012)
4.2.2.2. Đánh giá vể tổ chức triển khai.
* Đánh giá về tổ chức thực hiện:
Tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của khuyến lâm được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình 4.1: Hệ thống chuyển giao theo kênh khuyến lâm ở Quảng Trị
Hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của khuyến nông tỉnh Quảng Trị chỉ là một bộ phận trong hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới nông dân ở Quảng Trị, tuy nhiên đây là bộ phận quan trọng và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động khuyến nông ở tỉnh Quảng Trị.
Hệ thống khuyến nông ở Quảng Trị được hình thành và phát triển từ thôn bản tới cấp tỉnh, do đó đối tượng hưởng lợi nhiều hơn, được sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn kỹ thuật sát sao của các cấp. Ngoài ra, nguồn kinh phí được đầu tư bởi nhiều cấp, ngoài nguồn kinh phí từ Trung ương ra thì cấp tỉnh vẫn có nguồn kinh
phí cho hoạt động khuyến lâm. Bên caṇ h những thuân
lơi
trên thì hệ thống khuyến
lâm vẫn tồn tại những nhược điểm như: thiếu cán bộ khuyến lâm được đào tạo đúng chuyên ngành, nhất là cán bộ khuyến lâm cấp huyện và cấp xã và công tác kế hoạch
còn cồng kềnh nhiều cấp nên đã ảnh hưởng tới hiệu lực và hiệu quả của các chương trình khuyến lâm.
* Đánh giá về triển khai xây dựng cá c mô hình khuyến lâm:
Qua khảo sát 13 mô hình của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trị triển khai cho thấy:
Đại đa số các mô hình được triển khai từ 2 đến 4 điểm trình diễn. Diện tích bình quân trên 1 điểm trình diễn đều từ 20 ha trở lên. Kết quả xây dựng mô hình so với kế hoạch triển khai được thể hiện trong bảng 4.6
Bảng 4.6: Bảng so sánh kế hoạch triển khai và kết quả thực hiện mô hình
Tên mô hình | Địa điểm triển khai | Kế hoạch | Thực hiện | |||||
Diện tích (ha) | Số hộ tham gia | Tỷ lệ sống % | Diện tích (ha) | Số hộ tham gia | Tỷ lệ sống % | |||
1 | Trồng rừng thâm canh cây Keo lá liềm | Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 38 | 33 | 85 | 38 | 33 | 87 |
Xã Hải Xuân - huyện Hải Lăng | 36 | 31 | 85 | 36 | 31 | 86 | ||
Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 40 | 35 | 85 | 40 | 35 | 89 | ||
Xã Trung Giang - huyện Gio Linh | 36 | 31 | 85 | 36 | 31 | 95 | ||
3 | Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp | Xã Cam Thành - huyện Cam Lộ | 28 | 30 | 85 | 28 | 30 | 89 |
4 | Trồng rừng thâm canh cây Tre điềm trúc | Xã Cam Thủy – huyện Cam Lộ | 20 | 31 | 85 | 20 | 31 | 95 |
5 | Trồng rừng thâm canh cây Bời Lời | Xã Tà Rụt - huyện Đa Krông | 31 | 40 | 85 | 31 | 40 | 90 |
Tổng cộng | 229 | 231 | 229 | 231 |
(Nguồn: Tổng hợp từ biên bản nghiệm thu của Trung tâm KNQG 2006-2011)
Qua bảng 4.6 cho thấy:
- Về mặt diện tích triển khai: 100% số diện tích được triển khai đúng so với kế hoạch đến thời điểm nghiệm thu.
- Về số hộ tham gia: Số hộ tham gia đảm bảo đúng 100% so với kế hoạch triển khai, có được kết quả này là do trước khi thực hiện xây dựng mô hình thì phải tiến hành họp dân và bình chọn những hộ có đủ những điều kiện tham gia xây dựng mô hình.
- Về tỷ lệ sống của mô hình: theo yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng mô hình khuyến lâm là phải đảm bảo tỷ lệ sống phải ≥ 85%, theo số liệu ở bảng 4.7 cho thấy hầu hết các mô hình cây Keo lá liềm có tỷ lệ sống cao từ 86 - 95%.
* Đánh giá về hoạt động tập huấn và đào tạo kỹ thuật
Tập huấn kỹ thuật là một hoạt động chính của công tác khuyến nông, khuyến lâm. Hoạt động này không thể thiếu được khi thực hiện việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Trong công tác triển khai các mô hình khuyến lâm, theo quy định các đơn vị triển khai phải tiến hành tập huấn kỹ thuật cho các hộ dân tham gia mô hình theo định mức đã nêu tại bảng 4.3. Qua số liệu thực tế cho thấy 100% đơn vị có tổ chức các hoạt động tập huấn chuyển giao kỹ thuật, chi tiết được thể hiện tại bảng 4.7.
Bảng 4.7. Hoạt động tập huấn kỹ thuật trong mô hình khuyến lâm
Tên mô hình | Địa điểm triển khai | Số hộ tham gia (người) | Số hộ được tập huấn (người) | Thăm quan đầu bờ (người) | Hội thảo tổng kết (người) | |
1 | Trồng rừng thâm canh cây Keo lá liềm | Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 33 | 33 | 33 | 40 |
Xã Hải Xuân - huyện Hải Lăng | 31 | 31 | 31 | 40 | ||
Xã Triệu Vân - huyện Triệu Phong | 35 | 35 | 35 | 45 | ||
Xã Trung Giang - huyện Gio Linh | 31 | 31 | 31 | 40 | ||
3 | Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp | Xã Cam Thành - huyện Cam Lộ | 30 | 30 | 30 | 40 |
4 | Trồng rừng thâm canh cây Tre điềm trúc | Xã Cam Thủy – huyện Cam Lộ | 31 | 31 | 31 | 40 |
5 | Trồng rừng thâm canhcây Bời lời | Xã Tà Rụt - huyện Đa Krông | 40 | 40 | 40 | 50 |
Tổng cộng | 231 | 231 | 231 | 295 |
( Nguồn : Tổng hợp Biên bản nghiệm thu Trung tâm KNQG, TTKN tỉnh
2006-2011)
Công tác tập huấn được tiến hành cho các năm theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 2006-2008 chỉ tập huấn năm thứ nhất do mô hình chỉ thực hiện một năm.
Giai đoạn 2008-2012 tập huấn cho các hộ tham gia mô hình được triển khai trong 3 năm, cụ thể như sau:
+ Năm thứ nhất: tập huấn chuyển giao kỹ thuật gây trồng một lần trong 2 ngày;
+ Năm thứ hai: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bón phân một lần trong 2 ngày;
+ Năm thứ ba: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ một lần trong 2 ngày.
Đối tượng tập huấn là các hộ dân tham gia mô hình, việc chọn đối tượng tham gia tập huấn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng mô hình, vì người được tập huấn không những phải tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật đã được truyền đạt mà còn có khả năng phổ biến kiến thức đã học cho người thân trong gia đình để áp dụng khi triển khai mô hình.
Trong hoạt động tập huấn kỹ thuật các đơn vị bố trí cán bộ kỹ thuật của mình tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong mô hình. Công việc tập huấn cần những cán bộ không chỉ có hiểu biết sâu về kỹ thuật mà còn phải có một số kỹ năng nhất định về sư phạm về khuyến lâm thì mới đảm bảo chất lượng buổi tập huấn.
Bên cạnh đó Trung tâm Khuyến nông Quảng Trị đã chú trọng đến hoạt động thăm quan hội thảo đầu bờ và hội thảo sơ kết, tổng kết đánh giá mô hình với tỷ lệ hộ tham dự trên 100%. Trong đó, đáng chú ý là tỷ lệ người tham gia từ 110-120%.
Số liệu các hộ được tập huấn là căn cứ vào biên bản nghiệm thu nhưng còn trình độ nhận thức của người dân sau khi được tập huấn có được thay đổi hay không thì những đánh giá của nông dân về các lớp tập huấn này sẽ có ý nghĩa quan trong và có giá trị cao cho chiến lược hoàn thiện công tác khuyến lâm trong thời gian tới.