nuôi lợn thịt | ||||||||||
2 | Mô hình vỗ béo trâu bò | 2017 | Xã Giáo Hiệu | 600 | 582 | 97,0 | 270 | 245 | 90,7 | 220 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Phương Hướng Giải Quyết Các Vấn Đề Của Đề Tài
- Lựa Chọn, Nghiên Cứu Một Số Mô Hình Điển Hình
- Hoạt Động Tuyền Truyền Với Các Mô Hình Chăn Nuôi
- Chi Phí Đầu Tư Cho Mô Hình Chăn Nuôi Khuyến Nông Và Mô Hình Chăn Nuôi Truyền Thống
- Kết Quả Về Nhận Thức Và Nhân Rộng Mô Hình Khuyến Nông
- Chính Sách Của Đảng Và Nhà Nước Liên Quan Đến Khuyến Nông
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
Nguồn: Trạm Khuyến nông - khuyến lâm huyện Pác Nặm
Do quy mô đàn gia súc (đàn lợn, đàn trầu bò) khá lớn nên hoạt động nghiệm thu không đánh giá được tất cả gia súc trong tổng đàn. Theo đó, với mô hình chăn nuôi lợn, cán bộ khuyến nông chỉ nghiệm được 740/800 con, đạt 92,5% kế hoạch; Với mô hình chăn nuôi vỗ béo trâu bò, huyện chỉ nghiệm thu được 582/600 con, đạt 97% kế hoạch. Kết quả nghiệm thu cho thấy, mặc dù khối lượng bình quân một con gia súc đã tăng lên sau khi triển khai mô hình khuyến nông song vẫn chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra. Điều này là do chất lượng con giống còn thấp và chưa được coi trọng đúng mức trong quá trình triển khai mô hình nên đã xảy ra một số trường hợp đáng tiếc: lợn còi cọc, không đủ trọng lượng, dịch bệnh… gây thiệt hại cho người chăn nuôi và không đảm bảo đúng kế hoạch đề ra. Ngoài ra, việc xây dựng mô hình còn tản mạn, chưa tập trung. Mô hình chăn nuôi lợn và vỗ béo trâu bò là chăn nuôi công nghệ cao, đòi hỏi phải có sự đầu tư nhất định, song mô hình triển khai tại huyện Pác
Nặm còn hạn chế việc đầu tư và nhân rộng. Từ đây ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình trong thời gian qua.
3.2. Tác động về kinh tế, xã hội của mô hình nghiên cứu
3.2.1. Tác động về kinh tế
3.2.1.1 Mô hình trồng trọt
Đối với cây đậu tương
Căn cứ vào kết quả điều tra, đề tài xác định được hiệu quả kinh tế như sau:
Theo kết quả điều tra cho thấy, tổng chi phí đầu tư (TC) cho 1 ha đậu tương đối với các hộ tham gia thực hiện mô hình khuyến nông huyện Pác Nặm là
15.268 nghìn đồng, thấp hơn các hộ chưa tham gia mô hình, tổng chi phí sản xuất 1 ha đậu tương của các hộ chưa tham gia là 19.231 nghìn đồng. Các hộ chưa tham gia mô hình mất nhiều chi phí đầu tư vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật khiến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong sản phẩm nhiều làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Bảng 3.11. Chi phí /1ha
Hộ tham gia mô hình | Hộ chưa tham gia mô hình | |||||
SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | |
1. Chi phí trung gian (IC) | 1.014,7 | 128 | 8.526,50 | 1.330,0 | 242 | 12.161,30 |
Giống | 3 | 110 | 330 | 3 | 110 | 330 |
Đạm Urê | 120,5 | 7,3 | 879,7 | 140 | 7,3 | 1.022,00 |
Lân | 700,4 | 3,7 | 2.591,50 | 935,5 | 3,7 | 3.461,40 |
190,8 | 7,3 | 1.392,80 | 250,2 | 7,3 | 1.826,50 | |
Thuốc BVTV | 2.332,50 | 1,3 | 114 | 3.221,50 | ||
Chi phí khác | 1.000,00 | 2.300 | ||||
2. Khấu hao tài sản cố định (KH) | 512 | 537 | ||||
3. Chi phí nhân công (CL) | 6.230 | 6.532,70 | ||||
Tổng chi phí (TC) | 15.268 | 19.231 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Các hộ tham gia mô hình do được chuyển giao, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, chăm sóc mới phù hợp với giống cây trồng nên chi phí chăm bón thấp mà năng suất cây trồng vẫn đảm bảo. Việc sử dụng phân bón hợp lý theo chỉ dẫn nên sản phẩm đậu tương sau thu hoạch luôn đảm bảo chỉ tiêu an toàn thực phẩm, được người tiêu dùng tin tưởng.
Bảng 3.12. Hiệu quả mô hình/ha
Chỉ tiêu | Áp dụng tiến bộ kỹ thuật | Chưa dụng tiến bộ kỹ thuật | |
1 | Tổng giá trị sản xuất- GO (nghìn đồng) | 44.144,00 | 31.008,00 |
1.1 | Năng suất (tạ/ha) | 24,8 | 20,4 |
1.2 | Giá bán (nghìn đồng/kg) | 17,8 | 15,2 |
2 | Chi phí trung gian (IC) | 6.251,00 | 9.088,00 |
3 | Tổng chi phí- TC (nghìn đồng) | 15.268,50 | 19.231,00 |
4 | Giá trị gia tăng- VA (nghìn đồng) | 37.893,00 | 21.920,00 |
5 | Hiệu quả sử dụng đồng vốn -HS (đồng) | 6,1 | 2,4 |
6 | Lợi nhuận- Pr (đồng) | 28.875,50 | 11.777,00 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Trên 1ha canh tác, năng suất đậu tương của các hộ tham gia mô hình khuyến nông có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đạt 24,8 tạ/ha cao hơn so với các hộ không tham gia mô hình, không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (năng suất là 20,4 tạ/ha). Mặc dù mức chênh lệch năng suất giữa các hộ không cao song do giá bán trên thị trường chênh lệch (vì chất lượng sản phẩm của các hộ áp dụng kỹ thuật tiến bộ cao hơn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên được người tiêu dùng tín nhiệm, đánh giá cao) nên tổng giá trị sản xuất của các hộ có áp dụng khoa học tiến bộ (GO = 44.144 nghìn đồng) cao hơn rất nhiều so với các hộ không áp dụng tiến bộ kỹ thuật (GO = 31.008 nghìn đồng). Nhờ vậy, giá trị gia tăng giữa các hộ cũng có sự chênh lệch đáng kể. VA của các hộ có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đạt 37.893 nghìn đồng/ha trong khi các hộ không áp dụng công nghệ chỉ đạt 21.920 nghìn đồng/ha. Từ đây khiến giá trị sử dụng vốn và lợi nhuận của các hộ áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng cao hơn các hộ chưa áp dụng. Như vậy, hạch toán kinh tế đem lại từ cây đậu tương cho thấy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong mô hình sản xuất và canh tác cây đậu tương đã đem lại gia trị cao cho người nông dân, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân từ diện tích đất đồi, đất bãi bỏ hoang, đất trồng lúa 1 vụ và đất bãi bồi bên sông. Sản phẩm chế biến từ hạt đậu tương phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân và trong sản xuất chăn nuôi, tạo công ăn việc làm cho người nông
dân trong lúc nông nhàn.
Đối với cây ngô lai:
Căn cứ vào kết quả điều tra, đề tài xác định được hiệu quả kinh tế cây ngô lai như sau:
Bảng 3.13. Chi phí đầu tư cho 1 ha
Hộ tham gia mô hình | Hộ chưa tham gia mô hình |
SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | |
1. Chi phí trung gian (IC) | 1.729,80 | 1.118 | 15.790,60 | 2.153,7 | 2.351 | 19.364,20 |
Giống | 2,7 | 1100 | 2.970,00 | 2,7 | 1100 | 2.970,00 |
Đạm Urê | 311,5 | 7,3 | 2.274,00 | 350,6 | 7,3 | 2.559,40 |
Lân | 1.003,30 | 3,7 | 3.712,20 | 1.342,50 | 3,7 | 4.967,30 |
Kali | 412,3 | 7,3 | 3.009,80 | 457,9 | 7,3 | 3.342,70 |
Thuốc BVTV | 2824,6 | 3224,9 | ||||
Chi phí khác | 1.000,00 | 1232,2 | 2.300 | |||
2. Khấu hao TS | 493 | 493 | ||||
3. Chi phí nhân công (CL) | 7.023 | 7.239,40 | ||||
Tổng chi phí (TC) | 23.307 | 27.097 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Thông qua kết quả điều tra, khảo sát cho thấy, tổng chi phí sản xuất canh tác đối với 1ha nông lai của các hộ tham gia mô hình khuyến nông thấp hơn đáng kể so với các hộ không tham gia mô hình. Tổng chi phí của các hộ tham gia mô hình khuyến nông huyện Pác Nặm là 23.370 nghìn đồng/ha, trong đó chi phí trung gian chiếm tỷ trọng chủ yếu với 15.790,6 nghìn đồng/ha; chi phí khấu hao và chi phí nhân công là 7.516 nghìn đồng/ha. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất của các hộ sản xuất độc lập không tham gia mô hình khuyến nông trên địa bàn là 27.097 nghìn đồng/ha, trong đó chi phí nhân công là 7.239,4 nghìn đồng/ha; chi phí khấu hao là 493 nghìn đồng/ha và chi phí trung gian (giống, phân bón…) chiếm tỷ trọng rất lớn là 19.364,2 nghìn đồng.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí phân bón sẽ tạo điều kiện để các hộ tham gia mô hình khuyến nông nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và sức khỏe nông dân chăm bón.
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế trên 1ha
Chỉ tiêu | Áp dụng tiến bộ kỹ thuật | Chưa dụng tiến bộ kỹ thuật | |
1 | Tổng giá trị sản xuất- GO (nghìn đồng) | 46.453,00 | 35.224,00 |
1.1 | Năng suất (tạ/ha) | 110 | 85 |
1.2 | Giá bán (nghìn đồng/kg) | 4,223 | 4,144 |
2 | Chi phí trung gian (IC) | 15.790,60 | 19.364,20 |
3 | Tổng chi phí- TC (nghìn đồng) | 23.306,75 | 27.096,60 |
4 | Giá trị gia tăng- VA (nghìn đồng) | 30.662,50 | 15.859,80 |
5 | Hiệu quả sử dụng đồng vốn -HS (đồng) | 1,9 | 0,8 |
6 | Lợi nhuận- Pr (đồng) | 23.146,30 | 8.127,40 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Đối với mô hình trồng trọt nói chung và mô hình Ngô lai nói riêng, trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nông hộ bỏ công chăm sóc ra để làm lãi, nếu tính công vào hạch toán kinh tế thì lãi trong sản xuất là không cao. Theo đó, đối với các hộ tham gia mô hình khuyến nông có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thì giá trị gia tăng đạt 30.662,5 nghìn đồng/ha và các hộ chưa tham gia mô hình là 15.859,8 nghìn đồng/ha, giá trị thấp hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, các giá trị lợi nhuận và giá trị sử dụng vốn của các hộ tham gia mô hình khuyến nông cũng cao hơn khá nhiều so với hộ chưa tham gia. HS của hộ tham gia mô hình là 1,9 đồng và của hộ chưa tham gia bằng 0,8 đồng; Pr của hộ tham gia mô hình đạt 23.146,3 nghìn đồng/ha trong khi lợi nhuận của hộ chưa tham gia mô hình khuyến nông chỉ đạt 8.127,4 nghìn đồng/ha.
Như vậy, mô hình khuyến nông đã giúp nông dân huyện Pác Nặm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bố trí cây trồng đúng thời vụ, hợp lý; Từng bước chuyển
đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, góp phần tăng năng suất cây trồng trên cùng một diện tích đất canh tác. Đảm bảo an ninh lương thực và trong sản xuất chăn nuôi, từng bước tăng thu nhập bền vững cho người nông dân trên địa bàn.
Mô hình trồng lúa Sri
Kết quả kinh tế của mô hình trồng lúa Sri được tác giả tổng hợp dưới đây
Bảng 3.15. Chi phí đầu tư chi 01 ha mô hình trồng lúa Sri
Hộ tham gia mô hình | Hộ chưa tham gia mô hình | |||||
SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | SL (kg) | Đơn giá (1.000 đồng) | Thành tiền (1.000 đồng) | |
1. Chi phí trung gian (IC) | 942,3 | 58 | 11.511,40 | 1.078,60 | 58 | 13.143,10 |
Giống | 25 | 40 | 1.000,00 | 25 | 40 | 1.000,00 |
Đạm Urê | 90,2 | 7,3 | 658,5 | 112,5 | 7,3 | 821,3 |
Lân | 437,3 | 3,7 | 1.618,00 | 450,7 | 3,7 | 1.667,60 |
Kali | 389,8 | 7,3 | 2.845,50 | 490,4 | 7,3 | 3.579,90 |
Thuốc BVTV | 2.889,40 | 3.774,30 | ||||
Chi phí khác | 2.500,00 | 2.300 | ||||
2. Khấu hao tài sản cố định (KH) | 159 | 114,9 | ||||
3. Chi phí nhân công (CL) | 3.224 | 3.689,30 | ||||
Tổng chi phí (TC) | 14.895 | 16.947 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Theo kết quả điều tra cho thấy, chi phí đầu tư (TC) cho 1 ha lúa Sri của các hộ tham gia mô hình khuyến nông là 14.895 nghìn đồng/ha, thấp hơn so với các hộ chưa tham gia mô hình, chi phí của các hộ này là 16.947 nghìn đồng/ha. Nhờ tuân thủ đúng hướng dẫn của cán bộ khuyến nông mà các mô hình trồng lúa Sri trên địa bàn huyện Pác Nặm đã tiết kiệm, giảm thiểu khá nhiều chi phí sản xuất so với các hộ canh tác đại trà không theo hướng dẫn. Từ
đây góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần gia tăng lợi nhuận cho bà con nông dân, đẩy rộng việc nhân rộng mô hình khuyến nông ra địa bàn.
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế trên 01 ha mô hình trồng lúa Sri
Chỉ tiêu | Áp dụng tiến bộ kỹ thuật | Chưa dụng tiến bộ kỹ thuật | |
1 | Tổng giá trị sản xuất- GO (nghìn đồng) | 50.592,30 | 36.737,00 |
1.1 | Năng suất (tạ/ha) | 110 | 85 |
1.2 | Giá bán (nghìn đồng/kg) | 4,5993 | 4,322 |
2 | Chi phí trung gian (IC) | 11.511,40 | 13.143,10 |
3 | Tổng chi phí- TC (nghìn đồng) | 14.895,21 | 16.947,26 |
4 | Giá trị gia tăng- VA (nghìn đồng) | 39.081 | 23.593,90 |
5 | Hiệu quả sử dụng đồng vốn -HS (đồng) | 3,4 | 1,8 |
6 | Lợi nhuận- Pr (đồng) | 35.697,10 | 19.789,70 |
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Qua hạch toán kinh tế nhận thấy, mô hình trồng lúa Sri do Trạm Khuyến nông - huyện Pác Nặm phối hợp với cán bộ khuyến nông cơ sở thực hiện có năng suất khá cao. Theo đó, năng suất của mô hình đạt 110 tạ/ha trong khi năng suất của hộ không tham gia mô hình chỉ đạt 85 tạ/ha. Nhờ việc gia tăng năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất cộng với giá bán nông sản của các hộ tham gia mô hình khuyến nông cao hơn nên hệ số sử dụng vốn và lợi nhuận trên 1 ha lúa của các hộ thực hiện mô hình khuyến nông cao hơn khá nhiều so với hộ không tham gia. Lợi nhuận của hộ tham gia mô hình khuyến nông, áp dụng tiến bộ kỹ thuật là 35.697,1 nghìn đồng/ha và lợi nhuận của hộ không tham gia mô hình chỉ đạt 19.789,7 nghìn đồng/ha. Nguyên nhân do các hộ tham gia thực hiện mô hình đã áp dụng đúng biện pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng xuất, sản lượng lúa cao hơn.