. Khi người bệnh có thể thực hiện được một phần vận động những chưa hết tầm vận động bình thường, họ cần người khác trợ giúp một phần, hoặc hướng dẫn họ dùng bên lành trợ giúp bên liệt vận động để thực hiện nốt phần vận động còn lại mà họ chưa tự làm được.
. Kỹ thuật: tập theo tầm vận động cho các khớp của chi trên và chi dưới ở nửa người bên liệt. Người tập giảm dần sự trợ giúp khi khả năng vận động chủ động của người bệnh tăng lên.
+ Tập vận động chủ động:
. Khi ngư ời bệnh tự thực hiện được vận động, họ cần được hướng dẫn thực
hiện các bài tập vận động đúng kỹ thuật theo các mẫu vận động bình thường.
- Các bài tập luyện phục hồi vận động chủ yếu:
+ Tập vận động ở tư thế nằm ngửa.
. Tập vận động chung: tập lăn từ tư thế nằm ngửa sang nằm nghiêng về phía bên liệt, về phía bên lành. Vận động làm dài thân mình bên liệt để ức chế và làm giảm co cứng toàn thân.
. Tập vận động vai, tay bên liệt: kỹ thuật ức chế co cứng gấp ở tay. Vận động đưa vai, tay liệt ra phía trước. Vận động vai tay bên liệt có trợ giúp của tay lành. Vận động gấp, duỗi, dạng, khép, xoay vào trong, xoay ra ngoài khớp vai bên liệt. Vận động gấp, duỗi khớp khuỷu tay, quay sấp, xoay ngửa cẳng tay.
. Tập vận động chân bên liệt: tập dồn trọng lượng chân bên liệt. Tập "làm cầu" dồn trọng lượng đều lên hai chân. Tập gấp, duỗi chân bên liệt. Tập vận động dạng, khép khớp háng. Tập vận động gấp, duỗi riêng khớp háng và khớp gối. Tập vận động gấp khớp cổ chân về phía mu bàn chân.
. Tập vận động ở tư thế nằm sấp: tập gấp, duỗi khớp gối bên liệt. Tập
duỗi khớp háng bên liệt. Tập gấp, duỗi khớp cổ chân bên liệt.
. Tập ngồi dậy từ tư thế nằm: tập ngồi dậy từ tư thế nằm nghiêng về
phía bên liệt, về phía bên lành.
. Tập vận động từ tư thế ngồi: tập ngồi thăng bằng động và tĩnh. Tập dồn trọng lượng lần lượt lên hai bên mông bằng điều chỉnh vận động thân mình. Tập di chuyển ra phía trước và về phía sau "tập đi trên hai mông". Tập vận động vai tay bên liệt. Tập dồn trọng lượng lên tay bên liệt. Tập vận động chân bên liệt. Tập di chuyển từ giường ra ghế hoặc xe lăn và ngược lại. Tập vận động phục hồi chức năng tay và bàn tay. Tập dồn trọng lượng ra phía trước để chuẩn bị đứng lên. Tập đứng lên khi đang ngồi trên giường, trên gh ế hoặc trên xe lăn.
. Tập vận động ở tư thế đứng: tập đứng thăng bằng động và tĩnh. Tập chuyển trọng lượng sang chân liệt. Tập dồn trọng lượng lên chân liệt. Tập dồn trọng lượng lần lượt lên hai chân. Tập ngồi xuống, đứng lên với trọng lượng dồn đều lên hai chân. Tập bước tại chỗ. Tập đi trên bề mặt phẳng. Tập đi trên bề mặt mấp mô, gồ ghề, các địa hình khác nhau. Tập đi lên, xuống dốc, lên xuống cầu thang.
. Tập vận động trên đệm hoặc trên sàn nhà: tập ngồi xuống đệm từ tư thế đứng. Tập ngồi dậy khi đang ngồi trên đệm hoặc trên sàn nhà. Tập đứng lên khi đang ngồi trên đệm hoặc trên sàn nhà.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm EPI – INPO.6, dựa trên hệ số trung bình - độ lệch chuẩn.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 62 người bệnh liệt nửa người
sau TBMMN theo tiêu chuẩn đã đề ra. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
3.1. Một số đặc điểm chung
Có 62 đối tượng liệt nửa người sau tai bi ến mạch máu não tham gia vào điều tra tuổi từ 30 trở lên.
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới
Nam | Nữ | Tổng số | ||||
n | % | n | % | n | % | |
< 60 | 8 | 12,9 | 7 | 11,3 | 15 | 24,2 |
> 60 | 41 | 66,1 | 6 | 9,7 | 47 | 75,8 |
Tổng số | 49 | 79,0 | 13 | 21,0 | 62 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng-phcn tỉnh Thái Nguyên - 1
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng-phcn tỉnh Thái Nguyên - 2
- Thu Thập Số Liệu Theo Nội Dung Của Mẫu Bệnh Án Nghiên Cứu
- Liên Quan Giữa Tuổi Và Kết Quả Phục Hồi Sau 6 Tuần
- So Sánh Một Số Nghiên Cứu Nước Ngoài Không Có Chương Trình Phcn
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng-phcn tỉnh Thái Nguyên - 7
Xem toàn bộ 67 trang tài liệu này.
Nhận xét: Bệnh nhân bị TBMMN nữ chiếm tỷ lệ 21,0%, nam 79,0%.
Nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ 75,8%.
Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên liệt
n | Tỷ lệ (%) | |
Bên phải | 36 | 58,1 |
Bên trái | 26 | 41,9 |
Tổng số | 62 | 100 |
Nhận xét: Tỷ lệ liệt nửa người bên phải là 58,1%, bên trái là 41,9%.
58.1
41.9
Bªn tr¸i Bªn ph¶i
Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên liệt
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
n | Tỷ lệ (%) | |
Làm ruộng | 5 | 8,1 |
Cán bộ hưu | 46 | 74,2 |
Nghề khác | 11 | 17,7 |
Tổng số | 62 | 100 |
Nhận xét: Trong số bệnh nhân TBMMN số bệnh nhân có nghề nghiệp
cán bộ hưu chiếm tỷ lệ 74,2%, còn lại gặp ở các nghề khác chiếm 17,7%.
74.2
17.7
8.1
Lµm ruéng C¸n bé hu NghÒ kh¸c
Biểu đồ 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại tổn thương não
n | Tỷ lệ (%) | |
Nhồi máu não | 29 | 46,8 |
Chảy máu não | 22 | 35,5 |
Không xác đ ịnh | 11 | 17,7 |
Tổng | 62 | 100,0 |
Nhận xét: Tổn thương là nhồi máu não chiếm tỷ lệ 45,8% cao hơn tỷ lệ chảy máu não là 35,5%. Tỷ lệ không xác định rõ là nhồi máu não hay chảy máu não chiếm 17,7%.
Biểu đồ 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại tổn thương não
Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian
từ khi đột quị đến khi bắt đầu tập luyện
n | Tỷ lệ (%) | |
Dưới 6 tuần | 40 | 64,6 |
7 – 12 tuần | 11 | 17,7 |
> 12 tu ần | 11 | 17,7 |
Tổng số | 62 | 100,0 |
Nhận xét: Số bệnh nhân có thời gian dưới 6 tuần sau đột quỵ đến khi
bắt đầu luyện tập 54,5%.
17.7
Díi 6 tuÇn
7 - 12 tuÇn
> 12 tuÇn
64.6
17.7
Biểu đồ 4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian
từ khi đột quỵ đến khi bắt đầu tập luyện
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện các hoạt động sống hàng ngày
của đối tượng nghiên cứu trước khi vào viện
n | Tỷ lệ (%) | |
Phụ thuộc một phần | 14 | 22,6 |
Phụ thuộc hoàn toàn | 47 | 75,8 |
Độc lập | 1 | 1,6 |
Tổng số | 62 | 100 |
Nhận xét:
75.8
22.6
1.6
Phô thuéc 1 phÇn Phô thuéc hoµn toµn §éc lËp
Biểu đồ 5: Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày
của đối tượng nghiên cứu trước tập luyện
Bảng 3.7. Kh ả năng vận động của đối tượng nghiên cứu trước khi vào vệi n
Ngồi | Đứng | Đi | ||||
n | Tỷ lệ (%) | n | Tỷ lệ (%) | n | Tỷ lệ (%) | |
Không làm đư ợc | 28 | 45,2 | 34 | 54,8 | 46 | 74,2 |
Cần trợ giúp | 20 | 32,3 | 18 | 29,0 | 13 | 21,0 |
Tự làm | 14 | 22,6 | 10 | 16,1 | 3 | 4,8 |
Tổng số | 62 | 100 | 62 | 100 | 62 | 100 |
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân không làm được các động tác vận động trước
khi tập luyện là:
Ngồi: 45,2%; đứng: 54,8%; đi: 74,2%
Tỷ lệ ít hơn bệnh nhân tự làm được.
Biểu đồ 6: Khả năng vận động của đối tượng nghiên cứu trước tập luyện
3.2. Kết quả phục hồi chức năng vận động sau can thiệp
Bảng 3.8. Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Trước tập | Sau 6 tu ần | p | |||
n | Tỷ lệ (%) | n | Tỷ lệ (%) | ||
Không ng ồi được | 28 | 45,2 | 5 | 8,1 | p < 0,01 |
Cần trợ giúp | 20 | 32,3 | 9 | 14,5 | |
Tự ngồi | 14 | 22,6 | 48 | 77,4 | |
Tổng số | 62 | 100 | 62 | 100 |
Nhận xét:
Trước tập: Số bệnh nhân không ngồi được có tỷ lệ 45,2%, chỉ có 22,6%
bệnh nhân tự ngồi được.
Sau tập 6 tuần: Số bệnh nhân ngồi được tăng 77,4%, chỉ còn 8,1%
bệnh nhân không ngồi được.
Sự khác biệt về kết quả phục hồi khả năng ngồi của bệnh nhân trước
tập và sau tập 6 tuần có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p < 0,01.
Biểu đồ 7: Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Bảng 3.9. Khả năng đứng dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Trước tập | Sau 6 tu ần | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||
Không đ ứng được | 34 | 54,8 | 7 | 11,3 | < 0,01 |
Cần trợ giúp | 18 | 29,0 | 12 | 19,4 | |
Tự đứng | 10 | 16,1 | 43 | 69,3 | |
Tổng số | 62 | 100 | 62 | 100 |
Nhận xét:
Trước tập số bệnh nhân không đứng được có tỷ lệ 54,8%, chỉ có 16,1%
bệnh nhân tự đứng được.
Sau 6 tuần tập: Số bệnh nhân không đứng được giảm xuống còn 11,3%,
số bệnh nhân đứng được tăng lên 69,3%.
Sự khác biệt về kết quả phục hồi khả năng đứng của bệnh nhân trước
tập và sau tập 6 tuần có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p < 0,01.
Biểu đồ 8: Khả năng đứng dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Bảng 3.10. Khả năng đi của bệnh nhân trước và sau 6 tuần tập luyện
Trước tập | Sau 6 tu ần | p | |||
n | Tỷ lệ (%) | n | Tỷ lệ (%) | ||
Không đi đư ợc | 46 | 74,2 | 11 | 17,7 | < 0,01 |
Cần trợ giúp | 13 | 21,0 | 9 | 14,5 | |
Tự đi | 3 | 4,8 | 42 | 67,8 | |
Tổng số | 62 | 100 | 62 | 100 |
Nhận xét:
Trước tập số bệnh nhân không đi được có tỷ lệ 74,2%, chỉ có 4,8%
bệnh nhân tự đi được.
Sau 6 tuần tập: Số bệnh nhân không đi được giảm xuống còn 17.1,6%,
số bệnh nhân đi được tăng lên 67.8%.
Sự khác biệt về kết quả phục hồi khả năng đi của bệnh nhân trước tập
và sau tập 6 tuần có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p < 0,01.
Biểu đồ 9: Khả năng đi của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Bảng 3.11. Khả năng phục hồi nhu cầu thực hiện các hoạt động sống
trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân trước và sau tập luyện
Trước tập | Sau 6 tu ần | p | |||
n | Tỷ lệ (%) | n | Tỷ lệ (%) | ||
Phụ thuộc hoàn toàn | 47 | 75,8 | 8 | 12,9 | < 0,01 |
Phụ thuộc một phần | 14 | 22,6 | 41 | 66,2 | |
Độc lập | 1 | 1,6 | 13 | 20,9 | |
Tổng số | 62 | 100 | 62 | 100 |
Nhận xét:
Trước tập số bệnh nhân không thực hiện được các hoạt động sống có tỷ
lệ 75,8%, chỉ có 1,6% bệnh nhân thực hiện được các hoạt động.
Sau 6 tu ần tập: Số bệnh nhân không thực hiện được các hoạt động sống giảm
xuống còn 12,9%, số bệnh nhân thực hiện được các hoạt động sống tăng lên 20,9%.
Sự khác biệt về kết quả phục hồi khả năng thực hiện được các hoạt động của
bệnh nhân trước tập và sau tập 6 tuần có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p < 0,01.
Biểu đồ 10: Khả năng thực hiện được các hoạt động sống trong sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân trước và sau tập luyện