Hộ nông nghiệp có số lao động trung bình là 2.18 lao động. Đây là đặc thù của sản xuất nông nghiệp. Ngoài số lao động trong độ tuổi, lực lượng trên và dưới độ tuổi lao động cũng tham gia sản xuất và đóng góp một phần lớn trong khối lượng công việc của nhà nông.
Qua bảng 3.2 có thể nhận thấy rằng: Qua 3 năm từ 2012 đến 2014
dân số
của xã
Hà Yên tăng chậm, số
người tham gia sản xuất phi nông
nghiệp tăng nhanh hơn số người sản xuất nông nghiệp. Điều đó chứng tỏ
đang có sự
chuyển biến mạnh mẽ
trong cơ
cấu kinh tế
của xã theo xu
hướng giảm bớt tỷ trọng lao động nông nghiệp nâng cao tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Bình quân có khoảng 4 người trên một hộ, trong đó có 2
lao động. Đây là con số khá hợp lý, đồng nghĩa với việc triển khai thực
hiện công tác kế hoạch hoá gia đình của xã đã đạt được những thành tựu nhất định.
Thông qua tình hình dân số, lao động của xã cho thấy chủ trương
phát triển kinh tế
xã hội của xã đã đạt kết quả
tốt góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông, nghiệp nông thôn.
3.1.2.3 Tình hình cơ sở vật chất của xã
Nhìn chung cơ sở vật chất trong xã cũng đã đáp ứng được nhu cầu của người dân địa phương.
Trong những năm gần đây xã đã tiến hành nâng cấp, tu sửa hệ thống thuỷ lợi, điện, đường, trường, trạm, đáp ứng nhu cầu học tập, khám chữa bệnh, sử dụng điện nước của xã.
* Về thuỷ lợi: Toàn xã có 2 trạm bơm, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới kịp thời cho 100% diện tích đất gieo trồng. Xã đã tiến hành nạo vét và bê tông hóa được 6084 m kênh mương. Ngoài ra, còn có một hệ thống kênh
mương nhỏ
nối từ
sông Hoạt vào các cánh đồng, các làng xóm trong xã,
thuận tiện cho cả tưới tiêu và giao thông chuyên chở. Toàn xã có 7 cầu lớn
nhỏ
đảm bảo cho việc đi lại, thông thuỷ
với 7 chiếc cống cung cấp đủ
nước cho 3 vụ Chiêm, Mùa và vụ Đông của nhân dân trong xã.
Bảng 3.3: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Hà Yên năm 2014
Diễn giải
1. Thuỷ lợi
ĐVT Số lượng
+ Số trạm bơm Trạm 2
+ Kênh mương
2. Đường
+ Tổng số đường chính xã quản lý
3. Điện
M 6084
m 7061
+ Số trạm biến áp Trạm 4
+ Đường dây cao thế Km Xã không quản lý
+ Giá bán điện
4. Trường học
+ Mầm non
+ Tiểu học
đồng/K W
Trường Trường
Theo giá hiện hành của nhà nước
1
1
+ Trung học cơ sở Trường 1
5. Trạm xá
+ Số giường bệnh Giường 30
Nguồn: Ban thống kê xã Hà Yên
* Hệ thống thông tin liên lạc: Xã có một điểm bưu điện văn hoá xã, ngoài ra ở mỗi thôn của xã đều có một đài phát thanh. Điều này giúp cho người dân nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế xã hội cũng như các chủ trương, chính sách của chính phủ.
* Về giao thông: Toàn xã quản lý 9250 m đường trục chính. Đây là đường chạy dọc theo chiều dài của xã từ làng Đình Trung xuống làng Yên Xá dọc quốc lộ 1A . Đây là con đường chiến lược nối Ninh Bình với các tình phía nam.
Con sông Hoạt dọc theo chiều dài của xã cùng với hệ thống cầu cống
giúp cho giao thông đường thuỷ của xã cũng rất phát triển.
* Về giáo dục: Đây là vấn đề luôn được xã quan tâm và chú trọng. Xã có 3 trường đạt chuẩn quốc gia trong đó có 1 trường mầm non ,trường tiểu học và 1 trường THCS. Hàng năm xã bố trí ngân sách trị giá 17,8 triệu đồng để tu sửa trường lớp. Xã đã phổ cập tiểu học 100% cho các em đến tuổi đi học. Chất lượng dạy và học trong các trường ngày càng được nâng cao, có 78 giáo viên đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh.
* Về y tế: Xã có 1 trạm xá với 30 giường bệnh, đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. 100% trẻ trong diện được tiêm và uống vacxin phòng bệnh. Xã luôn thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, 100% số gia đình được sử dụng nước sách. Công tác dân số – kế hoạch hoá cũng được triển khai mạnh mẽ và đạt được nhiều kết quả khả quan. Chất lượng y tế của xã được đánh giá là tốt.
* Về điện: Toàn xã có 4 trạm biến áp ,đường dây cao thế xã không quản lý, 100% hộ dân được sử dụng điện, xem tivi, nghe đài tiếng nói Việt Nam. Tuy nhiên chất lượng lưới điện vẫn chưa đảm bảo do không được tu
sửa và nâng cấp thường xuyên. Đây là vấn đề còn hạn chế ở xã, vì thế xã cần có ngân sách thích hợp cho việc cải thiện hệ thống lưới điện.
3.1.2.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của xã trong những năm gần đây
Cùng với sự
phát triển chung của cả
nước, những năm qua xã Hà
Yên , huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá đã có những bước phát triển nhanh cả về kinh tế và xã hội. Các ngành sản xuất kinh doanh nói chung đều đạt giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trong xã. Sự phát triển đó được thể hiện trong bảng 3.4.
Trong 3 năm 20122014, tình hình sản xuất kinh doanh của xã có sự phát triển rõ rệt. Năm 2012 tổng giá trị sản xuất của xã là 30689 triệu đồng
thì đến năm 2013 đã lên tới 34473 triệu đồng và 2014 là 45501 triệu đồng. Trong đó phải nói tới sự gia tăng mạnh mẽ trong ngành công nghiệp và xây dựng.
* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng kinh tế nhiều thành phần, mô hình hợp tác xã dịch vụ nhỏ. Tổng thu nhập về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 33,05 % năm 2014. Trong giai đoạn
20122014, bình quân hàng năm giá trị
sản xuất thu từ
công nghịêp tăng
khoảng 0,5%. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tiểu thủ công nghiệp. Các nghề tiểu thủ công nghiệp đã có từ lâu đời ở xã, đó là các nghề: Làm chiếu, làm mắm, may mặc, đóng gạch… Chuyển sang cơ chế thị trường sản xuất tiểu thủ công nghiệp có bước chuyển biến mạnh mẽ, các ngành nghề trong xã phát triển mạnh, các đơn vị tập thể năng động hơn trong xác định phương hướng sản xuất tìm ra các mặt hàng thiết yếu phù hợp với yêu cầu thị trường.
* Về dịch vụ thương mại
Ngành dịch vụ thương mại của xã còn khiêm tốn, đóng góp trong tổng giá trị sản xuất còn chưa nhiều, mới chỉ chiếm khoảng 816% %. Hình thức
buôn bán còn nhỏ lẻ
do xã mới chỉ
chú trọng phát triển công nghiệp mà
chưa quan tâm đến ngành thương mại dịch vụ.
* Về nông nghịêp: cùng với sự phát triển nhanh về giá trị sản xuất
của ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghịêp, giá trị
sản xuất nông
nghiệp lại chiếm tỷ
trọng giảm dần. Nếu 2012, giá trị
sản xuất nông
nghiệp chiếm 46% ,năm 2013 giảm xuống còn 43,77%, năm 2014 chỉ còn 30,97%. Nguyên nhân của sự biến động này là do hiện tượng thu hẹp sản xuất nông nghiệp, đầu tư vào các dự án nuôi cá,trang trại….
Người dân trong xã thường sản xuất 2 vụ lúa trên diện tích canh tác của mình. Ngoài ra còn kết hợp chăn nuôi theo mô hình cá lúa và trồng một số loại cây thêm trên diện tích đất canh tác
Ngành chăn nuôi trong xã cũng đóng góp tỷ trọng tương đối trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi nhìn chung tăng dần qua các năm,tuy nhiên mức tăng không có nhiều điểm vượt trội,ở năm 2012 đạt 8109 triệu đồng và đến năm 2014 tăng lên 8902 triệu đồng. Những vật nuôi chính tại địa phương là: Trâu bò, gà, vịt, lợn…
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Hà Yên giai đoạn 2012 – 2014
2012 2013 2014 So sánh (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
CC
SL
32
(%)
SL CC (%) SL
CC (%)
13/12 14/13 BQ
I. Tổng giá trị sản xuất | Tr.đ | 30689 | 100 | 34473 | 100 | 45501 | 100 | 113,33 | 131,99 | 108 |
1. Ngành nông nghiệp | Tr.đ | 14118 | 46,00 | 15091 | 43,77 | 14092 | 30,97 | 106,89 | 93,38 | 93,47 |
a. Chăn nuôi | Tr.đ | 8109 | 57,44 | 9875 | 65,44 | 8902 | 63,17 | 121,78 | 90,15 | 86,03 |
b. Trồng trọt | Tr.đ | 6009 | 42,56 | 5216 | 34,56 | 6000 | 36,53 | 86,83 | 115,03 | 116 |
2. Ngành công nghiệp | Tr.đ | 9870 | 32,16 | 9901 | 28,72 | 15039 | 33,05 | 100,31 | 151,89 | 123,05 |
3. Ngành xây dựng cơ bản | Tr.đ | 4092 | 13,33 | 5043 | 14,63 | 9044 | 19,88 | 123,24 | 179,34 | 120,63 |
4. Ngành thương mại dịch vụ Một số chỉ tiêu bình quân | Tr.đ | 2609 | 8,51 | 4438 | 12,88 | 7326 | 16,10 | 170,10 | 165,07 | 97,04 |
1. Gía trị sản xuất BQ/hộ NN | Tr.đ/hộ | 15,36 | | 16,42 | | 15,33 | | 106,99 | 93,36 | 87,26 |
2. Gía trị sản xuất BQ/khẩu NN | Tr.đ/Người | 3,95 | | 4,22 | | 3,94 | | 105,84 | 93,36 | 88,21 |
3. Gía trị sản xuất BQ/Lao động NN | Tr.đ/Người | 9,43 | | 7,94 | | 7,41 | | 84,20 | 93,32 | 110,83 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Tế Nghề Chế Biến Mắm Tép
- Tình Hình Sản Xuất Và Tiêu Thụ Nước Mắm Của Nước Ta Hiện Nay
- Tình Hình Sử Dụng Đất Đai Của Xã Hà Yên Qua 3 Năm 2012 – 2014
- Thực Trạng Sản Xuất Và Hiệu Quả Kinh Tế Nghề Chế Biến Mắm Tép Của Các Hộ Dân Xã Hà Yên
- Tình Hình Đầu Tư Cho Khâu Đánh Bắt Của Các Hộ
- Cơ Sở Vật Chất ,dụng Cụ Chế Biến Của Các Hộ Chế Biến Mắm Tép Phân Theo Quy Mô Chế Biến (Tính Trung Bình/hộ)
Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.
Nguồn: Ban thống kê xã Hà Yên
40
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu thứ cấp: Đó là nguồn số liệu đã được tổng hợp, nó có thể phản ánh được một góc độ nào đó của vấn đề. Nguồn số liệu này được thu thập từ các loại sách báo, các báo cáo, các tạp chí có liên quan, các báo cáo tổng kết cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b) Số liệu sơ cấp:
+ Chọn mẫu nghiên cứu:
Để có thể tiến hành thuận lợi trong việc tiến hành nghiên cứu, chọn ra 60 hộ ở trên địa bàn xã tham gia đánh bắt, chế biến mắm tép theo các tiêu chí về quy mô, mức độ đầu tư, kinh nghiệm chế biến.
Điều tra về những hộ đánh bắt và chế biến mắp tép trên địa bàn, tên chủ hộ, tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, số nhân khẩu trong gia đình…
+ Thu thấp số liệu về quy mô đánh bắt, quy mô chế biến, sản lượng đánh bắt, sản lượng chế biến, giá bán sản phẩm qua các năm.
+Thu thập các số liệu về tình hình đầu tư cho từng khâu :khâu đánh bắt và khâu chế biến .
Căn cứ vào đó đánh giá và tìm hiểu về hiệu quả kinh tế của nghề chế biến mắm tép trên địa bàn xã.
+ Thiết kế bảng câu hỏi:
Tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra về tình hình đánh bắt, chế biến và tiêu thụ mắm tép của các hộ trên địa bàn xã Hà Yên.
+ Phỏng vấn nông dân:
Tiến hành sử dụng bảng câu hỏi đã lập và trực tiếp phỏng vấn các
hộ đánh bắt và chế
biến mắm tép, qua đó cũng nói chuyện thêm để
thu
thập thông tin ngoài bảng hỏi như những nguyện vọng của họ về chế biến mắm tép, những khó khăn mà họ đang gặp phải.
+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, những người có chuyên môn:
Thu thập được các thông tin, các kế hoạch, dự kiến sắp tới của xã cũng như của những người có chuyên môn, có chức năng sẽ làm gì để giúp
nông dân chế biến mắm tép nâng cao kiến thức, kĩ thuật đồng thời giải
quyết các khó khăn còn tồn tại của họ.
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu sau khi điều tra, thu thập được tổng hợp, trên cơ sở phân tổ
thống kê những số để
tính toán theo các hệ
thống chỉ
tiêu đã được xây
dựng.
Sử dụng phần mềm EXCEL để xử
lý số
liệu trong nghiên cứu và
tính các loại chỉ tiêu trong hiệu quả kinh tế như (GO/IC, VA/IC, MI/IC, , VA/ 1 công, MI/1 công)
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
a)Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế xã hội của xã và tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào của hộ chế biến mắm tép, kết quả và hiệu quả chế biến mắm tép của các hộ qua các năm.
Dựa vào số liệu thống kê mô tả
sự biến động cũng như
xu hướng
phát triển của các hiện tượng kinh tếxã hội của xã, từ đó có những kết
luận cho việc nghiên cứu hiệu quả trên địa bàn xã Hà Yên.
kinh tế
của nghề
chế
biến mắm tép
b) Phương pháp so sánh: Bằng việc lựa 60 hộ điều tra, tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ chế biến mắm tép theo quy mô chế