Qua phát phiếu điều tra 60 phiếu đối với hai dự án thuộc các hộ nằm trong diện trực tiếp phải giải phóng mặt bằng cho thấy, sự đồng thuận là tương đối cao, tuy nhiên vẫn có 4/60 hộ không đồng ý về đơn giá bồi thường GPMB. Qua giải thích tuyên truyền cũng như đã vận dụng áp dụng tối đa đơn giá của Nhà nước, các chế độ hỗ trợ cho người dân nên các hộ đã đồng thuận ký biên bản bồi thường và thống nhất đơn giá của Nhà nước áp dụng.
Số phiếu đồng thuận cho 2 dự án đối với hai dự án là: Đất ở đồng thuận là 22 hộ/41 hộ; đât nông nghiệp đồng thuận 17/290 hộ; đất công ích và đất khác đồng thận 100/100.
Các hộ ban đầu không đồng thuận về đơn giá bồi thường lý do thấp hơn so với thực tế, qua giải thích của ban giải phóng mặt bằng các hộ đã thống nhất chủ trương và ký hồ sơ kiểm kê áp giá bồi thường để bàn giao mặt bằng cho nhà nước.
3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu
3.3.1. Kết quả bồi thường về đất của 2 dự án
- Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".
Bảng 3.3: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án
Loại đất | Giá đất do UBND tỉnh quy định | Giá đất cụ thể bồi thường | Diện tích (m2) | Tiền bồi thường (triệu đồng) | |
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của | |||||
1 | Đất ở | 2.500.000 | 2.500.000 | 4.723,9 | 11.809 |
2 | Đất nông nghiệp | 47.000 | 117.500 | 28.397,7 | 3.336 |
3 | Đất công ích và đất khác | 47.000 | 47.000 | 1.437,7 | 67 |
Cộng | 34.559,3 | 15.212 | |||
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung | |||||
1 | Đất ở | 3.000.000 | 3.000.000 | 2.300,0 | 6.900 |
2 | Đất nông nghiệp | 47.000 | 117.500 | 47.570,8 | 5.589 |
3 | Đất công ích và đất khác | 47.000 | 47.000 | 32.217,9 | 1.514 |
Cộng | 82.088,7 | 14.003 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Bồi Thường, Giải Phóng Mặt Bằng Ở Việt Nam
- Một Số Nghiên Cứu Liên Quan Đến Lĩnh Vực Của Đề Tài
- Đánh Giá Công Tác Giải Phóng Mặt Bằng, Hỗ Trợ Và Tái Định Cư Của Hai Dự Án Nghiên Cứu
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa - 9
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa - 10
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Theo số liệu thu thập thống kê trên cơ bản đơn giá bồi thường GPMB được áp dụng theo bảng đơn giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Tuy nhiên các hộ vẫn thác mắc đơn giá bồi thường về đất nông nghiệp thấp so với một số dự án đã bồi thường trước đây như Công ty ximang Long Sơn Bỉm Sơn.( Công ty Long Sơn ngoài chế độ nhà nước bồi thường hỗ trợ công ty còn bồi thường thêm bình quân 90 triệu đồng /sào đất nông nghiệp)
Đối với đất ở đơn giá thấp chỉ bằng ½ giá trị đất của thị trường mua bán trao đổi được giao dịch tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất của 2 dự án
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất của 2 dự án
Đơn giá bồi thường (đồng/m2) | Diện tích (m2) | Tiền bồi thường (triệu đồng) | |
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của | |||
1. Nhà ở ( 36 hộ x 50m2) | 4.950.000 | 1.800 | 8.910 |
2. Các công trình phụ trợ | 2.130.000 | 2.500 | 5.325 |
3. Cây trồng | 4.500 | 19.023,4 | 85 |
4. Hoa màu | 47.000 | 10.524,5 | 494 |
Cộng | 7.131.500 | 33.847,9 | 14.814 |
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung | |||
1. Nhà ở | 4.950.000 | 416,87 | 2.063 |
2. Các công trình phụ trợ | 2.130.000 | 186,0 | 396 |
3. Cây trồng | 4.500 | 3.423,0 | 15 |
4. Hoa màu | 47.000 | 4.564,0 | 214 |
Cộng | 7.131.500 | 8.589,87 | 2.688 |
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Các công trình nhà ở trên diện tích giải phóng mặt bằng của của hai dự án hầu như là các công trình cũ xây dựng đã lâu, nếu tính về khấu hao tài sản theo thời gian thì coi như không còn, tuy nhiên nhà ở của các hộ hàng năm được đàu tư cải tạo tu sửa để ở nên khi áp dụng đơn giá để bồi thường tại thị xã Bỉm Sơn theo bộ đơn giá của tỉnh Thanh Hóa là hơi thấp, vi dụ đơn giá xây nhà ở là 4.950.000đ/m2 Đối với nhà ở xây tường gạch mái đổ bê tông tại chỗ, khung cột chịu lực.
Công trình phụ trợ được áp giá để bồi thường bằng một nửa số tiền của công trình nhà ở kiên cố. Cả hai dự án bà con đều cho giá bồi thường thấp so với thực tế đầu tư xây dựng. Qua qua giải thích vận động các hộ đã ủng hộ nhà nước tháo dỡ công trình để thực hiện dự án đúng tiến độ
3.3.3. Kết quả hỗ trợ của 2 dự án
Bảng 3.5: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án
(Điều 210 LĐĐ 2013, khoản 3 ,điều 34 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014)
Loại hỗ trợ | Đơn vị tính | Mức hỗ trợ tại dự án 1 | Mức hỗ trợ tại dự án 2 | |
1 | Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất | Đồng | 76.246.480 | 159.601.190 |
2 | Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm | Đồng | 110.400.000 | 320.636.040 |
3 | Hỗ trợ di chuyển nhà ở | Đồng | 7.000.000 | 5.000.000 |
4 | Hỗ trợ thuê nhà ở | Đồng | 48.182.500 | 27.000.000 |
Cộng | 241.828.980 | 512.237.230 |
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Thu nhập của các hộ tăng lên, nhưng tăng không đáng kế sau khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp là vì một số hộ đã sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ hợp lý, đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc nhiều lao động chuyển qua các ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ cho rằng thu nhập của họ sau khi bị thu hồi đất thấp hơn so với trước đó do họ chưa biết sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ một cách đúng mục đích, những hộ này chủ yếu là những hộ sử dụng tiền để sửa chữa hoặc xây mới nhà cửa và sắm những trang thiết bị đắt tiền nhưng không phục vụ cho mục đích kinh doanh.
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân
3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân
3.4.2.Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ
Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 2 dự án
Chỉ tiêu | Tổng số hộ | Tỷ lệ % | Tổng số tiền hỗ trợ (triệu đồng) | Tỷ lệ % | |
Tổng số | 348 | 754 | |||
1 | Đầu tư SXKD dịch vụ | 8 | 2.29 | 25 | 3.31 |
2 | Xây dựng, sửa chữa nhà cửa | 12 | 3.44 | 16 | 2.12 |
3 | Mua sắm đồ dùng | 9 | 2.58 | 35 | 4.64 |
4 | Học nghề, cho con học hành | 2 | 0.5 | 50 | 6.89 |
5 | Mục đích khác |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)
Qua bản điều tra trên ta thấy tỷ lệ các hộ sử dụng vào các mực đích như đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, xây dựng sửa chữa nhà ở, mua sắm đồ dùng, học nghề và mục đích khác tỉ lệ không cao
Đa số tiền còn lại các hộ để gửi ngân hàng
3.4.3.Tác động tài chính của bồi thường GPMB đến tài sản sở hữu của hộ dân bị thu hồi đất
Bảng 3.7: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn tại 2 dự án trước và sau khi thu hồi đất
ĐVT: hộ, cái
Chỉ tiêu điều tra | Trước thu hồi đất | Sau thu hồi đất | Tăng (+), giảm (-) (số lượng) | |
I | Số hộ điều tra | 60 | 60 | |
1 | Số xe máy | 85 | 102 | 17 |
2 | Số ô tô | 05 | 06 | 01 |
3 | Số tivi | 50 | 53 | 03 |
4 | Số tủ lạnh | 25 | 27 | 02 |
5 | Số máy giặt | 16 | 20 | 04 |
6 | Số máy vi tính | 05 | 07 | 02 |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)
Nhìn vào biểu tổng hợp trên ta thấy bình quân số trang thiết bị chia theo tổng số hộ của sau khi thu hồi đất là có tăng hơn so với lúc chưa thu hồi. Tài sản tang sau giải phóng mặt bằng chủ yếu các họ mua thêm xe máy làm phương tiện giao thông trong gia đình
3.4.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình
Bảng 3.8: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất
Chỉ tiêu | Tổng số người | Tỷ lệ (%) | |
Số lao động mất đất sản xuất | 290 | ||
1 | Thu nhập sau khi bị thu hồi đất | ||
- | Cao hơn | 17 | 5,8 |
- | Không đổi | ||
- | Kém đi | ||
2 | Dự định chuyển đổi nghề nghiệp | 20 | 6,8 |
- | Đã có dự định | 30 | 10,3 |
- | Chưa có dự định | 11 | 3,7 |
3 | Cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất | ||
- | Làm nông nghiệp | 50 | 17,2 |
- | Làm việc trong các doanh nghiệp | 20 | 6,8 |
- | Buôn bán nhỏ, dịch vụ | ||
- | Công chức nhà nước | 01 | 0,3 |
- | Làm nghề khác | ||
- | Chưa có việc làm | 16 | 5,5 |
4 | Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường | ||
- | Đầu tư cho con cái học hành | 23 | 7,9 |
- | Học nghề | 15 | 5,1 |
- | Làm vốn kinh doanh, buôn bán | 02 | 0,6 |
- | Mua sắm | 9 | 3,1 |
- | Kế hoạch khác | 20 | 6,8 |
Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường giải phóng mặt bằng sau khi các hộ dân nhân của ban quản lý dự án đa số các đã có các dự kiến tỏng việc sử dụng đồng tiền, trong đó dự kiến cao nhất và có ý định sử dụng tiền để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp là cao nhất, thấp nhất là chuyển đổi cơ cấu lao động như công chức nhà nước là thấp nhất
3.5. Những đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để có giải pháp trong khâu giải phóng mặt bằng cần khắc phục các tồn tại hiện nay đó là:
Thứ nhất, công tác phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận động nhân dân chấp hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa cụ thể và kịp thời.
Thứ hai, do nguồn kinh phí bồi thường cấp chưa kịp thời so với nhu cầu nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án. Chính sách, pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi, gây tâm lý trông chờ, so bì trong nhân dân.
Thứ ba là chính sách cho phép địa phương được điều chỉnh giá đất bồi thường cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó thực hiện.
Thứ tư, do nhiều dự án chưa có sẵn quỹ đất tái định cư, nên khi giải tỏa không chủ động được việc bố trí tái định cư và nhu cầu đất ở, chuyển đổi nghề nghiệp. Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề chủ yếu thực hiện việc chi trả bằng tiền, chưa có giải pháp cụ thể để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề, nhất là các hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, nên thường dẫn đến tình trạng người dân chưa đồng ý với mức giá bồi thường, hỗ trợ và cho rằng giá bồi thường chưa đúng với giá thị trường, nên khiếu nại kéo dài,